Nghiên cứu công nghệ và các điều kiện chế tạo Ống nano cacbon đơn tường swcnts định


 Ảnh hiển vi điện tử truyền qua TEM



tải về 458.96 Kb.
Chế độ xem pdf
trang8/12
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2022
Kích458.96 Kb.
#53131
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12
Bảng thành phần hóa học của các Mác thép không gỉ, Máy điện di, 44620
3.3 Ảnh hiển vi điện tử truyền qua TEM 
Hình 3.6 là kết quả chụp TEM của SWCNTs được tiến hành CVD bằng phương pháp nhiệt 
nhanh (fast-heating), trong thời gian 60 phút, tại nhiệt độ 900
o
C, sử dụng nguồn cung cấp 
cacbon là ethanol, xúc tác là dung dịch FeCl
3
0.1M, lưu lương khí Ar:30sccm/H
2
:30sccm. 
Hình 3.6. Ảnh TEM của SWCNTs mọc trên đế Si với xúc tác FeCl
3
 0.1M, thời gian CVD 60 
phút, nhiệt độ 900
o
C, lưu lượng khí Ar:30sccm/H
2
:30sccm 
Từ kết quả TEM ở trên ta thấy rằng ống nano cacbon được chế tạo là ống đơn tường, có 
đường kính rất nhỏ (1 nm), không thấy xuất hiện hình ảnh của cacbon vô định hình 
(amorphous) bám trên bề mặt của SWCNTs và đế Si, cho thấy CNTs được chế tạo tương đối 
sạch. Điều đó chứng tỏ các điều kiện về thời gian, nhiệt độ, lưu lượng khí, xúc tác mà chúng 
tôi sử dụng là thích hợp để tổng hợp SWCNTs có chất lượng cao. 
3.4 Kết quả đo Raman 
Đo tán xạ raman là một phương pháp quan trọng dùng để phân tích, đánh giá cấu trúc của 
vật liệu ống nano cacbon. 



Hình 3.7. Kết quả phổ tán xạ raman của mẫu SWCNTs ở điều kiện nhiệt độ 900
o
C, thời gian 
60 phút, nguồn cung cấp cacbon ethanol, xúc tác FeCl
3
 0.1M, Ar:30sccm/H
2
:30sccm; a) phổ 
RBM, b) phổ ở dải D và G 
Quan sát trên hình 3.7.a, đây là phổ raman của sản phẩm SWCNTs ở vùng đặc trưng tần số 
thấp, từ 100 đến 350 cm
-1
thấy xuất hiện các đỉnh có giá trị lần lượt là: 197 cm
-1
, 253 cm
-1
và 
300 cm
-1
. Các giá trị RBM này một lần nữa khẳng định sản phẩm ống nano cacbon chế tạo 
được là ống nano cacbon đơn tường, với đường kính của ống được tính theo công thức theo 
như lý thuyết ở chương 2:
248 /
SWCNT
RBM
d
(3.2) 
từ công thức trên suy ra được đường kính của các ống nano cacbon đơn tường lần lượt 
là: 1.26 nm, 0.98 nm, 0.85 nm. Các giá trị này trùng với kết quả chụp được từ kính hiển vi 
điện tử truyền qua TEM ở trên. 
Ở hình 3.7.b quan sát thấy hai đỉnh phổ đặc trưng của vật liệu ống nano cacbon là D với 
giá trị 1348 cm
-1
, và G là 1592 cm
-1
, đây là các giá trị ở vùng tần số trung bình và cao được đo 
trong dải từ 1000 cm
-1
và 1900cm 
-1
. Chúng tôi sử dụng bước sóng ánh sáng kích thích 
623nm. Hai đỉnh đặc trưng này một lần nữa khẳng định sản phẩm tổng hợp được là ống nano 
cacbon.

tải về 458.96 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương