9
Hình 3.7. Kết quả phổ tán xạ raman của mẫu SWCNTs ở điều kiện nhiệt độ 900
o
C, thời gian
60 phút, nguồn cung cấp cacbon ethanol, xúc tác FeCl
3
0.1M, Ar:30sccm/H
2
:30sccm; a) phổ
RBM, b) phổ ở dải D và G
Quan sát trên hình 3.7.a, đây là phổ raman của sản phẩm SWCNTs ở vùng đặc trưng tần số
thấp, từ 100 đến 350 cm
-1
thấy xuất hiện các đỉnh có giá trị lần lượt là: 197 cm
-1
, 253 cm
-1
và
300 cm
-1
. Các giá trị RBM này một lần nữa khẳng định sản phẩm ống nano cacbon chế tạo
được là ống nano cacbon đơn tường, với đường kính của ống được tính theo công thức theo
như lý thuyết ở chương 2:
248 /
SWCNT
RBM
d
(3.2)
từ công thức trên suy ra được đường kính của các ống nano cacbon đơn tường lần lượt
là: 1.26 nm, 0.98 nm, 0.85 nm. Các giá trị này trùng với kết quả chụp được từ kính hiển vi
điện tử truyền qua TEM ở trên.
Ở hình 3.7.b quan sát thấy hai đỉnh phổ đặc trưng của vật liệu ống nano cacbon là D với
giá trị 1348 cm
-1
, và G là 1592 cm
-1
, đây là các giá trị ở vùng tần số trung bình và cao được đo
trong dải từ 1000 cm
-1
và 1900cm
-1
. Chúng tôi sử dụng bước sóng ánh sáng kích thích
623nm. Hai đỉnh đặc trưng này một lần nữa khẳng định sản phẩm tổng hợp được là ống nano
cacbon.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: