NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM, CHỨC NĂNG GAN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN PHÚ VANG NĂM 2011
Phạm Hữu Tài
Trung tâm Y tế huyện Phú Vang
TÓM TẮT
1. MỤC TIÊU: Có hai mục tiêu: 1.Xác định hình ảnh siêu âm, chức năng gan ở bệnh nhân đái tháo đường. 2.Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ glucose máu lúc đói với các trị số men gan, gan nhiễm mỡ, chỉ số BMI.
2. ĐỐI TƯỢNG: Nhóm bệnh gồm 100 bệnh nhân từ 21 tuổi trở lên được chẩn đoán đái tháo đường, định lượng Glucose máu lúc đói, bilan lipid, nồng độ các men gan và siêu âm gan.
3. PHƯƠNG PHÁP: Phương pháp nghiên cứu Bệnh-Chứng, tất cả được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, định lượng Bilan lipid máu, nồng độ glucose máu, SGOT, SGPT, siêu âm gan để phân tích và so sánh.
3. KẾT QUẢ: Qua nghiên cứu 100 đối tượng từ 21 tuổi trở lên được chẩn đoán đái tháo đường, chúng tôi thu được các kết quả sau đây: Tuổi trung bình của nhóm bệnh là 62.87 ± 14.35. Trong đó nam chiếm 31%, nữ 69%. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ là 55%. Nam chiếm 34.55%, nữ chiếm 65.45%. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 60%. So sánh giữa hai nhóm có gan nhiễm mỡ và không chỉ có BMI và TG có khác biệt có ý ngĩa thống kê. Có sự tương quan rõ rệt giữa chỉ số BMI và gan nhiễm mỡ với χ2 = 11.494 và p = 0.001. Có sự tương quan thuận mức độ ít giữa Glucose máu lúc đói với SGOT (r = 0.24; p = 0.016 ), mức độ vừa với SGPT (r = 0.319; p = 0.001), có tương quan nghịch mức độ vừa giữa Glucose máu đói với BMI (r = -0.234, p = 0.015). Nồng độ Glucose máu lúc đói ít có ý nghĩa dự báo nguy cơ GNM, với OR nhỏ hơn 1, p >0.05, độ chính xác không cao 57%.
4. KẾT LUẬN: Tỷ lệ gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân đái tháo đường là khá cao. Có sự tương quan khá mật thiết giữa BMI với gan nhiễm mỡ, tương quan mức độ vừa phải giữa Glucose máu lúc đói với men gan. Do vậy, trong quá trình điều trị cần quan tâm đến hình ảnh chức năng gan, để phát hiện sớm tình trạng gan nhiễm mỡ, chức năng gan để có sự lựa chọn điều trị thích hợp, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm, chức năng gan ở bệnh nhân ĐTĐ nhằm phát hiện sớm các biến chứng về gan sẽ góp phần chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp, tăng cường hiệu quả điều trị. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục tiêu:
1. Xác định đặc điểm hình ảnh siêu âm, chức năng gan ở bệnh nhân đái tháo đường.
2. Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với các trị số men gan, gan nhiễm mỡ, chỉ số BMI .
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Nhóm bệnh
Nhóm bệnh gồm 100 bệnh nhân từ 21 tuổi trở lên được chẩn đoán đái tháo đường, định lượng Glucose máu lúc đói, bilan lipid, nồng độ các men gan và siêu âm gan.
2.2.Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tất cả các bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng khám Bệnh viện Phú Vang, được chẩn đoán Đái tháo đường dựa vào: Lâm sàng, yếu tố nguy cơ và xét nghiệm đường máu lúc đói.
- Các bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường và đang sử dụng các thuốc hạ đường máu.
2.3.Tiêu chuẩn loại trừ
Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân nghiện rượu, đang dùng các loại thuốc: Amiodarone, corticoids, tamoxifen, methotrexat, estrogen liều cao, có thai, viêm gan C.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1. Phương pháp khám lâm sàng
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO, ADA 2010 .
Tiêu chuẩn chẩn đoán GNM: Dựa vào hình ảnh nhiễm mỡ trên siêu âm.
Tính chỉ số khối cơ thể dựa theo công thức: BMI = P/H2(kg/m2).
3.2. Phương pháp cận lâm sàng
3.2.1. Định lượng Glucose máu: theo phương pháp quay ly tâm với thuốc thử Reagent A, đo bằng máy sinh hoá bán tự động Prime của Italia sản xuất năm 2006. Giá trị bình thường 75- 115mg%
3.2.2. Phương pháp định lượng men gan
- Sử dụng máy sinh hoá bán tự động hiệu Prime của Ý, sản xuất năm 2006. Sử dụng hoá chất của hãng Spinreact, của Tây Ban Nha. Định lượng nồng độ men gan theo phương pháp Kenetic.
- Giá trị bình thường: < 49U/L .
3.2.3. Siêu âm Sử dụng máy siêu âm hiệu Esaote của Ý, sản xuất năm 2010, sử dụng đầu dò Convert 5. MHZ. Tiến hành siêu âm bệnh nhân, đánh giá sự nhiễm mỡ và mức độ dựa vào độ tăng âm trên hình ảnh siêu âm, được so sánh với các cơ quan lân cận đặc biệt là thận.
3.3. Phương pháp đánh giá:
3.3.1. Đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ
Hình thức: Lan tỏa hay khu trú
Mức độ: Được chia làm 3 độ
Phân độ gan nhiễm mỡ
Độ
|
Đặc điểm
|
I
|
Độ hồi âm gan tăng nhẹ, hiện tượng hút âm ở phần xa của gan nhẹ, vách tĩnh mạch cửa trong gan còn thấy rõ.
|
II
|
Độ hồi âm gan tăng trung bình, hút âm trung bình, vách tĩnh mạch cửa trong gan mờ.
|
III
|
Độ hồi âm gan tăng mạnh, hút âm phần xa mạnh ( không quan sát được phần xa của gan dù đã tăng độ sáng tối đa ), rất khó xác định tĩnh mạch cửa trong gan .
|
3.3.2. Đánh giá tình trạng béo phì: Theo tiêu chuẩn béo phì của TCYTTG dành cho các nước Châu Á.
4. XỬ LÝ SỐ LIỆU: Bằng phương pháp thống kê Y học, ứng dụng phần mềm SPSS 15.0, Excel 2003 và Epi Info 6.0
5. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN: Qua nghiên cứu 100 đối tượng từ 21 tuổi trở lên được chẩn đoán đái tháo dường. Tuổi trung bình là 63, nhỏ nhất là 21 và lớn nhất là 97.
5.1. Chỉ số BMI
Phân bố theo chỉ số BMI
BMI
|
N
|
Tỷ lệ (%)
|
Gầy
|
7
|
7
|
Bình thường
|
50
|
50
|
Có nguy cơ
|
23
|
23
|
Độ 1
|
19
|
19
|
Độ 2
|
1
|
1
|
Tổng
|
100
|
100
|
Trong 100 đối tượng nghiên cứu, số đối tượng có nguy cơ và béo phì là 43, chiếm tỷ lệ 43%. Trong lúc đó số bình thường chiếm đến 50, chiếm tỷ lệ 50%.
5.2. Tình hình gan nhiễm mỡ
5.2.1. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ
Tỷ lệ gan nhiễm mỡ của chúng tôi là 55% , tương đương với kết quả của M Prashanth là 62.26%, của Enrico Magosso, tỷ lệ GNM là 56.7%, của S Merat là 55.8% .
5.2.2. Độ nhiễm mỡ
Phân độ gan nhiễm mỡ
Độ
|
N
|
Tỷ lệ
|
0
|
45
|
45
|
1
|
33
|
33
|
2
|
17
|
17
|
3
|
5
|
5
|
Tổng
|
100
|
100
|
Tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 cao nhất chiếm 60%, độ 2 chiếm 30.91%, độ 3 chiếm 9.09%. Tỷ lệ này có khác chút ít so với các kết quả ngiên cứu khác. Nghiên cứu của Enrico Magosso thì độ 1 chiếm 80.4%, độ 2 chiếm 16.7%, độ 3 chiếm 2.9% . Nghiên cứu của Hosseinpanah F độ 1 chiếm 44.4%, độ 2 chiếm 43%, độ 3 chiếm 12.6% .
5.2.3. So sánh các trị trung bình các chỉ số giữa hai nhóm
Chỉ số sinh hoá máu, BMI giữa hai nhóm
Nhóm Chỉ số
|
GNM
|
BT
|
p
|
G/m đói
|
170.95 ± 62.30
|
193.75 ± 96.98
|
0.158
|
SGOT
|
29.82 ± 11.85
|
29.73± 12.43
|
0.972
|
SGPT
|
34.30± 14.74
|
34.53± 21.60
|
0.242
|
TG
|
178.02 ± 62.62
|
142 ± 58.33
|
0.04
|
CT
|
187.73 ± 54.69
|
176.93 ± 36.50
|
0.260
|
HDL
|
44.69 ± 6.66
|
43.11 ± 7.17
|
0.257
|
LDL
|
99.55± 34.80
|
107.07 ± 29.40
|
0.252
|
BMI
|
24.04 ± 3.01
|
21.07 ± 2.76
|
< 0.001
|
Trong tất cả các chỉ số chỉ có hai chỉ số TG và BMI có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ( BMI: 21.07 ± 2.76, 24.04 ± 3.01, p < 0.001, TG: 142 ± 58.33, 178.02 ± 62.62, p = 0.04) . Kết quả này cũng giống với một số kết quả khác như: Hosseinpanah F (BMI: 24.8 ± 3.8, 29.4 ± 4.4, p < 0.001, TG: 126 ± 54, 202 ± 108, p < 0.001 ) . Kết quả của Shobha Luxmi (TG:117.49 ± 39.29, 244 ± 128.9, p < 0.01, BMI:23.7 ± 2.55, 30.17 ± 3.92, p < 0.01. S Merat TG (186.9 ± 101.1, 223.4 ± 120.1, p = 0.036 ), BMI ( 27.1 ± 3.9, 29.2 ± 4.9, p = 0.002).
5.3. Tương quan giữa SGOT, SGPT, BMI với GNM
Tương quan giữa SGOT, SGPT, BMI và GNM
|
χ2
|
p
|
SGOT - GNM
|
1.223
|
0.269
|
SGPT - GNM
|
0.216
|
0.642
|
BMI – GNM
|
11.494
|
0.001
|
Có sự tương quan mật thiết giữa chỉ số BMI với GNM với χ2 = 11.494, p = 0.001. Kết quả này cũng tương tự kết quả của một số tác giả khác. Kết quả nghiên cứu của Hosseinpanah F, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số BMI giữa hai nhóm với p < 0.001 .
Không có sự tương quan giữa men gan ( SGOT, SGPT ) với GNM với χ2 và p lần lượt là (1.223, 0.269, 0.216, 0.642 ). Theo kết quả của Antonio Salvaggio, Maurizio Periti, Lino Miano, thì có sự tương quan mật thiết giữa chỉ số BMI với nồng độ các men gan, đặc biệt với SGPT .
5.4. Tương quan giữa Gan nhiễm mỡ và ĐTĐ
Bảng 3.11. Tương quan giữa G máu với SGOT, SGPT và BMI
Tương quan
|
G/ SGOT
|
G/ SGPT
|
G/BMI
|
r
|
0.24
|
0.319
|
-0.243
|
Có sự tương quan thuận mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với SGOT ( r = 0.24; p = 0.016), với phương trình tuyến tính y = 0.0361x + 23.245, mức độ vừa giữa Glucose máu lúc đói với SGPT ( r = 0.319; p = 0.001), có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với chỉ số BMI ( r = -0.234, p = 0.015 ). Theo kết quả của S Poongothai, khi nghiên cứu về hiệu quả Essentiale ở bệnh nhân ĐTĐ với GNM, nhận thấy nồng độ SGOT giảm xuống sau thời gian điều trị với thuốc hạ đường máu và Essentiale ( 38.0 ± 18.0 IU/L, 27.6 ± 12.4 IU/L, p < 0.05 . Theo kết quả của S Poongothai, khi nghiên cứu về hiệu quả Essentiale ở bệnh nhân ĐTĐ với GNM, nhận thấy nồng độ SGPT giảm xuống sau thời gian điều trị với thuốc hạ đường máu và Essentiale ( 54.5 ± 29.6 IU/L, 37.1 ± 18.7, p < 0.05 ) .
5.5. Khả năng dự báo gan nhiễm mỡ
Dự báo nguy cơ GNM theo nồng độ Glucose máu lúc đói
Chỉ số
|
OR
|
Wald
|
P
|
Độ chính xác (%)
|
G0
|
0.996
|
1.948
|
0.163
|
57%
|
Nồng độ Glucose máu lúc đói ít có ý nghĩa dự báo nguy cơ GNM, với OR nhỏ hơn 1, p >0.05, độ chính xác không cao 57%.
6. KẾT LUẬN
6.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình là 63, nhỏ nhất là 21 và lớn nhất là 97.
Nam chiếm 39%, nữ 61%
6.2. Tình hình gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân ĐTĐ
Tỷ lệ GNM là khá cao chiếm 55%
Phân độ GNM trên siêu âm: Chiếm tỷ lệ cao nhất là độ 1 (60% )
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hai chỉ số BMI và TG giữa hai nhóm không có GNM và có GNM ( BMI: 21.07 ± 2.76, 24.04 ± 3.01, p < 0.001, TG: 142 ± 58.33, 178.02 ± 62.62, p = 0.04)
6.2. Tương quan giữa SGOT, SGPT, BMI và GNM
Có sự tương quan mật thiết giữa chỉ số BMI với GNM với χ2 = 11.494, p = 0.001.
6.3. Tương quan giữa GNM và ĐTĐ
Có sự tương quan thuận mức độ ít giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với SGOT ( r = 0.24; p = 0.016)
Có sự tương quan mức độ vừa giữa Glucose máu lúc đói với SGPT ( r = 0.319; p = 0.001)
Có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa nồng độ Glucose máu lúc đói với chỉ số BMI ( r = -0.234, p = 0.015 ).
5.4. Khả năng dự báo
Nồng độ Glucose máu lúc đói ít có ý nghĩa dự báo nguy cơ GNM, với OR nhỏ hơn 1, p >0.05, độ chính xác không cao 57%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hữu Dàng (2006), “Chẩn đoán đái tháo đường”, Giáo trình sau đại học Nội tiết và chuyển hóa, tr 290- 311.
2. Trần Hữu Dàng (2006), “Điều trị đái tháo đường”, Giáo trình sau đại học Nội tiết và chuyển hóa, tr. 336- 350
3. Nguyễn Đức Hoàng, Lê Đình Thao, Nguyễn Dung (2009), “Nghiên cứu tỉ lệ đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế “, Hội nghị khoa học nội khoa và xạ phẩu bằng tia gamma Trường đại học y dược huế, tr. 313-318.
4. Đỗ Bình Minh (2010), “Các hình thái siêu âm của gan nhiễm mỡ“, http:// yhocquany.com/benhhoc/.
5. Nguyễn Phước Bảo Quân (2008), “ Hình ảnh siêu âm gan nhiễm mỡ “, Siêu âm bụng tổn quát, Nhà xuất bản Thuận Hoá, tr. 144- 147.
6.Hoàng Trọng Thảng ( 2006 ), “ Gan nhiễm mỡ”, Bệnh tiêu hoá gan mật, Nhà xuất bản Y học, tr. 309-314.
7.Trần Thu Trang (2010), “Gan Nhiễm mỡ”, www.bachmaiclinic.com/ thongtinyhoc/tietnieu/gannhiemmo.pdf.
8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê.
9. Enrico Magosso, Mukhtar Alam Ansari, Yogheswaran Gopalan ( 2010 ), “ Prevalence of non- alcoholic fatty liver in a hypercholesterolemic population of northwestern peninsular Malaysia”, Southeast Asian J Trop Med Public Health, Vol 41 No. 4, pp 936- 942.
10. Hosseinpanah F, Rambod M, Sadeghi I ( 2007 ), ” Predictors of Non- Alcoholic Fatty Liver Disease in Type 2 Diabetes”, Int J Endocrinol Metab. Vol.2, pp 61-69.
11. M Prashanth, HK Ganesh, MV Vimal ( 2009 ), “ Prevalence of Nonalcoholic Fatty Liver Disease in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus” JAPI. Vol.57, pp 205 – 210.
12. Ronald J. H. Borra ( 2009 ), Nonalcoholic Fatty liver disease in obesity and type 2 diabetes. pp 5 – 84.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |