Ngữ pháp tiếng anh sơ cấp Product by: vũ viết chỉnh. Tell: 01656034602


Như vậy, ta phải dùng mạo từ xác định THE như thế nào và khi nào ?



tải về 331.71 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu26.12.2017
Kích331.71 Kb.
#35077
1   2   3
Như vậy, ta phải dùng mạo từ xác định THE như thế nào và khi nào ?
 

*THE luôn đứng trước danh từ.

VD: THE SUN = mặt trời

        THE MOON = mặt trăng

* Khi THE đứng trước một số tính từ, tính từ đó được biến thành một danh từ nói về một tầng lớp, một thể loại liên quan đến tính từ đó. (bạn không thể lấy bất cứ tính từ nào ráp vô, những tính từ được dùng theo kiểu này có hạn)

VD: THE RICH = những người giàu

        THE POOR = những người nghèo

        THE WEAK = những kẻ yếu



* Dùng THE trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về danh từ đang được nói tới hoặcđược xácđịnh rõ ràng:

 PAY HIM BACK THE MONEY YOU BORROWED FROM HIM = Hãy trả lại cho nó số tiền anh đã mượn nó! (Người nói biết về số tiền này mới nói ra câu này và người nghe cũng biết đến số tiền này vì anh ta đã mượn của 1 người thứ 3)



  PLEASE GIVE ME THE KEY TO MY CAR = Vui lòng đưa tôi chìa khóa xe hơi của tôi.

 THE WOMAN IN BLACK IS HIS WIFE = Người đàn bà mặc đồ đen là vợ anh ta.



* Dùng THE trước những danh từ thông thường được xem là duy nhất, không có cái thứ hai.

VD: The sun = mặt trời, the moon = mặt trăng, the sea = biển, the sky = bầu trời...



* Dùng THE trước số thứ tự:

VD: I am the first person to come here today. (Hôm nay, tôi là người đầu tiên đến đây ) 

* Dùng THE để thành lập SO SÁNH NHẤT .

 THIS IS THE BEST DICTIONARY I HAVE EVER HAD. =  Đây là từ điển tốt nhất mà trước giờ tôi có được.



* Một số tên quốc gia phải có THE (đa số không có):

 THE PHILIPPINES, THE USA, THE UNITED KING DOM...



* Trong một số thành ngữ, phải có THE (học thuộc lòng):

 DONT' BEAT ABOUT THE BUSH! = Đừng có vòng vo tam quốc.

 -------------------------------------------------------------------------------------------------------

 Như vậy, chúng ta KHÔNG dùng mạo từ THE khi nào?  

 

* KHÔNG dùng THE khi danh từ được tiếp theo sau bằng một chữ số hoặc chữ cái.

           VD: The Chicago train is about to depart from track 5.

              Her flight leaves from gate 32.

              He fell asleep on page 816 of "War and Peace".

              She is staying in room 689.

* Không dùng THE khi có ngữ động từ đi trước một trong những danh từ bed (giường), church (nhà thờ), court (tòa án), hospital (bệnh viện), prison (nhà tù), school (trường học), college (trường đại học), university (trường đại học) nếu như chủ ngữ sử dụng những nơi đó đúng như chức năng của nó

VD: Nếu tôi đến trường học là để học, tức là đúng với chức năng của trường học, vậy tôi không cần dùng THE trước danh từ SCHOOL :  I  MUST GO  TO SCHOOL NOW !(Bây giờ tôi phải đi học rồi!)



* Không dùng THE khi nói 3 bữa ăn: ăn sáng, ăn trưa, ăn tối

 I NEVER HAVE BREAKFAST. = Tôi không bao giờ ăn sáng.

 * Không dùng THE trong nhiều thành ngữ.

 BIRDS OF THE SAME FEATHER FLOCK TOGETHER = Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.

Càng học chúng ta sẽ càng biết nhiều hơn về mạo từ THE này. Trước mắt bạn có thể an tâm sử dụng THE sau bài học này.

6.Mạo từ bất định "A" và "AN"

Trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày dù đơn giản hay phức tạp, không thể thiếu được hai từ  "A" và "AN" này.

Bài này giải thích chi tiết về mạo từ bất định "A" và "AN". Đây là loại từ tưởng chừng như đơn giản nhưng rất nhiều bạn học tiếng Anh lâu năm vẫn còn dùng sai hoặc khi cần dùng lại không dùng.

 

Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng trước danh từ đếm được số ít. Do đó, có thể nói, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại.

Thí dụ:  A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên", nhưng  bạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi là giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM ONE TEACHER" vì chẳng lẽ bạn có thể là HAI giáo viên hay sao mà cần phải nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác. Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước danh từ đếm được số ít:

Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như một phụ âm.

Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa con gái, A STREET = 1 con đường, A  FAN = 1 cái quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy, A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng, A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, ...

Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ đồng phục (Bạn thấy không, UNIFORM bắt đầu bằng U, một nguyên âm nhưng UNIFORM được đọc như /DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi. 

Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nhưng đọc như nguyên âm.

Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái dù, AN  OX = 1 con bò đực, AN  ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, AN EGG = 1 quả trứng

Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR ("HOUR" bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm nhưng trong trường hợp này người bản xứ đọc "HOUR" y như "OUR" nên ta phải nói AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A HOUR.)

Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng A hay AN.

Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng Anh. Chữ ENGLISH đứng trước danh từ TEACHER bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH là nguyên âm nên ta dùng AN --> AN ENGLISH TEACHER.

Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = người đàn bà --> BEAUTIFUL WOMAN = người đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm (B) vậy ta nói A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người đàn bà đẹp.

Trong bài sau, chúng ta sẽ học cách đặt câu với tất cả những gì chúng ta đã học.

7.CẤU TRÚC SO...THAT

Cấu trúc này rất phổ biến, cho phép bạn đặt câu phức gồm 2 mệnh đề, mệnh đề trước THAT và mệnh đề sau THAT. Cấu trúc này có nghĩa là QUÁ...ĐẾN NỖI ...

 

* CÔNG THỨC:

 ...SO + TÍNH TỪ hoặc TRẠNG TỪ + THAT + Chủ ngữ  + Vị Ngữ.



* VÍ DỤ:

+ Tính từ đằng sau không có danh từ: khi dùng tính từ thì trước SO phải là TO BE (AM/IS/ARE hay WAS/WERE hay HAS BEEN. HAVE BEEN hay HAD BEEN)

 - HE IS SO RICH THAT HE CAN AFFORD TO BUY HIS OWN AIRPLANE. (Anh ấy giàu đến nỗi anh ấy có thể mua nổi máy bay riêng).

 - THAT MAN IS SO FAT THAT HE CAN'T WALK. (người đàn ông ấy mập đến nỗi không thể đi lại được)

+ Tính từ đằng sau có danh từ: khi đằng sau tính từ có danh từ thì thường là trước SO là động từ HAVE (có)

- HE HAS SO MUCH MONEY HE CAN AFFORD TO BUY HIS OWN AIRPLANE (anh ấy có nhiều tiền đến nỗi anh ấy có thể mua máy bay riêng)

- HE HAS SO MANY CHILDREN THAT HE CANNOT REMEMBER THEIR NAMES (anh ấy có nhiều con đến mức anh ấy không thể nhớ hết tên của chúng)

+ Trạng từ: khi dùng trạng từ sau SO tức là trước SO phải là động từ (trạng từ bổ nghĩa cho động từ)



 - HE SPEAKS ENGLISH SO WELL THAT I THOUGHT HE WAS A NATIVE SPEAKER.(anh ấy nói tiếng Anh hay đến nỗi tôi đã tưởng anh ấy là người bản xứ)

  • I LOVE YOU SO MUCH THAT I CAN DIE FOR YOU (anh yêu em nhiều đến mức anh có thể chết vì em) (MUCH có thể vừa là tính từ vừa là trạng từ)

8.CẤU TRÚC ...TOO ... TO ...

Tựa như cấu trúc ...SO ...THAT ..., cấu trúc này cũng có nghĩa là "quá ...đến nỗi" nhưng mà là "...quá  không thể...được" hoặc "...quá ....để...". Thường thì cấu trúc ...TOO...TO mang nghĩa tiêu cực, có nội dung không được người nói tán thành. Cốt lõi của cấu trúc này là từ TOO, nằm trong cấu trúc này có nghĩa là QUÁ.  ("quá" theo kiểu "thái quá", mà phàm những gì thái quá đều không tốt).

 

* CÔNG THỨC:

    ...TOO + TÍNH TỪ hoặc TRẠNG TỪ + TO + ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU



* VÍ DỤ:

+ Tính từ:

- HE IS TOO YOUNG TO GET MARRIED. (anh ấy quá trẻ để kết hôn)

- THIS COFFEE IS TOO HOT TO DRINK.  (ly cà phê này quá nóng không thể uống được)

+ Trạng từ:  Khi sau TOO là trạng từ thì người ta thường không cần TO... cũng đủ nghĩa.

- YOU WORK TOO HARD (anh làm việc quá vất vả --mà như vậy là không tốt...)



* Lưu ý: ngay cả khi sau TOO là tính từ, người ta cũng không nhất thiết phải có TO...

- THIS HOUSE IS TOO EXPENSIVE (căn nhà này quá đắt tiền).

- WHEN A QUESTION SEEMS TOO EASY, IT MAY BE A TRAP. (khi câu hỏi có vẻ quá dễ thì nó có thể là một cái bẫy).

9. Cấu trúc HAVE SOMEONE DO SOMETHING

Đây là một cấu trúc đơn giản, hữu dụng và rất thường dùng để diễn đạt ý "Ai nhờ ai làm việc gì".

Bạn cần lưu ý là trong tiếng Việt, có rất nhiều việc ta nhờ người khác làm nhưng ta không nói chính xác như vậy, thí dụ:

Ngày mai tôi đi hớt tóc. (Bạn không tự hớt tóc mà bạn nhờ thợ hớt tóc cho mình, đúng không?)

Xe anh dơ rồi, anh đi rửa xe đi! (Người nói thật sự có ý bảo bạn đi ra tiệm rửa xe, nhờ thợ rửa xe rửa giùm, không phải bảo bạn tự rửa). 

Tóm lại, với những trường hợp giống như trên, ta cần dùng cấu trúc được giới thiệu ở bài này. 



* Công thức cấu trúc:

  Chủ ngữ + HAVE + Đại từ tân ngữ hoặc danh từ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ .

- Lưu ý:

+ Tùy hoàn cảnh nói, HAVE phải được chia  theo đúng thì. Nếu cần, bạn xem lại bài học về tất cả các thì trong tiếng Anh.

+ Đại từ tân ngữ: bạn xem lại bài Đại từ tân ngữ nếu cần.

+ Danh từ: nếu không dùng đại từ tân ngữ, bạn có thể thay danh từ riêng chỉ tên người vào chỗ này (Peter, Tom, John...) hoặc ngữ danh từ chỉ nghề nghiệp (my lawyer, my doctor...)

+ Động từ nguyên mẫu: là động từ chỉ hành động được nhờ làm trong câu nói này. 

* Ta dùng công thức này khi ta cần nói rõ người được nhờ làm là ai. 

- Thí dụ:

+ I HAD MY ASSISTANT TYPE THE REPORT. = Tôi đã nhờ trợ lý riêng đánh máy bản báo cáo.

+ I'LL HAVE MY LAWYER LOOK INTO IT. = Tôi sẽ nhờ luật sư của tôi xem xét vấn đề này.

+ MY COMPUTER BROKE DOWN. MY BROTHER IS A COMPUTER TECHNICIAN. I'LL HAVE HIM FIX IT. = Máy vi tính tôi đã bị hư. Em trai tôi là kỹ thuật viên máy tính. Tôi sẽ nhờ nó sửa giùm.

* Công thức cấu trúc ở thể bị động: 

  Chủ ngữ + HAVE + Bổ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành. 

- Lưu ý:

+ HAVE phải được chia đúng thì

+ Bổ ngữ là cái được làm, cái được xử lý

+ Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành là động từ nguyên mẫu thêm ED đối với động từ có quy tắc, đối với động từ bất quy tắc, dạng quá khứ hoàn thành chính là dạng ở cột thứ ba trong bảng động từ bất quy tắc.



* Ta thường dùng cấu trúc thể bị động này hơn vì thường thì người được nhờ làm không cần được nhắc tới người nghe cũng hiểu ( thí dụ: đi hớt tóc thì dĩ nhiên người được bạn nhờ hớt tóc phải là người thợ hớt tóc)

- Thí dụ:

+ I HAD MY HAIR CUT YESTERDAY. = Hôm qua tôi đã đi hớt tóc. (động từ CUT ở ba dạng- nguyên mẫu, quá khứ, quá khứ hoàn thành- đều như nhau CUT - CUT - CUT)

+  I'M GOING TO HAVE MY CAR FIXED TOMORROW. = Ngày mai tôi sẽ đem xe hơi đi sửa.



9. Cấu trúc THERE IS.../THERE ARE...

Cấu trúc này dùng để giới thiệu rằng có cái gì, ai đó, ở đâu trong hiện tại. Ở đây, ta lại cần áp dụng động từ TO BE đã học.

 

* Công thức thể xác định: 

  THERE IS + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có)

- Lưu ý:

+ Trước danh từ  số ít đếm được, cần dùng A hoặc AN hoặc ONE  (xem lại bài Mạo từ bất định A/AN nếu cần)

+ Trước danh từ số ít không đếm được không thêm A/AN nhưng có thể thêm NO (không),  A LITTLE (một ít), LITTLE (ít) , MUCH (nhiều), A LOT OF (rất nhiều)

+ THERE IS có thể viết tắt là THERE'S 

- VD:

+ THERE IS AN APPLE ON THE TABLE = Có 1 trái táo trên bàn.



+ THERE IS NO WATER IN THE TANK = Không có tí nước nào trong bồn.

+ THERE IS A LOT OF SUGAR IN VIETNAMESE WHITE COFFEE = Có rất nhiều đường trong cà phê sữa kiểu Việt Nam. 

  THERE ARE + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có). 

- Lưu ý:


+ Trước danh từ số nhiều, thường có số từ từ hai trở lên (TWO, THREE, FOUR) hoặc không có số từ mà có MANY (nhiều), A FEW (một số), SOME (vài) A LOT OF (rất nhiều)

+ THERE ARE có thể viết tắt là THERE'RE

- VD:

+ THERE ARE TWENTY MEMBERS ONLINE NOW. = Có 20 thành viên đang trực tuyến hiện giờ.



+ THERE ARE GOOD PEOPLE AND BAD PEOPLE EVERYWHERE. = Có người tốt và người xấu ở mọi nơi (Ở đâu cũng có người tốt, kẻ xấu).

+ THERE ARE A LOT OF BEGGARS IN VIETNAM = Có rất nhiều người ăn xin ở Việt Nam.   



* Công thức thể phủ định:

  THERE IS NOT + ANY + Danh từ số ít + (nếu có).

 THERE IS NOT viết tắt: THERE ISN'T

- Lưu ý:


+ Ở thể phủ định, dùng dạng viết tắt nhiều hơn. 

- VD:


+ THERE IS NOT ANY  FAT IN SKIM MILK. = Không có chất béo trong sữa không béo.

+ THERE ISN'T ANY MONEY I lấy 1 xu. 

  THERE ARE NOT + Danh từ số nhiều + (nếu có) .

THERE ARE NOT viết tắt:  THERE AREN'T

- VD:

+ THERE AREN'T MANY XICH LOS IN DISTRICT 1. = Ở quận 1, không có nhiều xe xích lô.  



* Công thức thể nghi vấn:

  IS THERE ANY + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có) ?

- Có thể thay ANY bằng SOME (một ít)  

- VD:


+ IS THERE ANY MILK IN THE FRIDGE? Trong tủ lạnh có sữa không? 

+ IS THERE ANYONE HOME? = Có ai ở nhà không? (lưu ý là "anyone" giống như N MY WALLET = Trong bóp tiền của tôi, không có"anybody" viết liền nhau, không có khoảng trống giữa any và one)

+ IS THERE A WAY TO FIX THIS COMPUTER?  = Có cách sửa máy vi tính này không? 

   ARE THERE ANY + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có) ?

 + ARE THERE ANY EGSS IN THE KITCHEN? = Trong bếp có trứng không?

10. SO SÁNH BẰNG

Cấu trúc so sánh bằng được dùng để thể hiện sự giống nhau hoặc không giống nhau về mặt nào đó khi đem hai chủ thể ra so sánh.



* Cấu trúc so sánh bằng với tính từ hoặc trạng từ:

  AS + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ + AS 

 - Thí dụ:

+ YOUR HANDS ARE AS COLD AS ICE. = Hai tay của bạn lạnh như nước đá vậy!

+ HE IS AS TALL AS HIS FATHER. = Anh ta cao bằng bố anh ta.

+ HE DOESN'T RUN AS FAST AS I DO. = Nó chạy không nhanh bằng tôi.

- Lưu ý:

+ Để diễn đạt thêm các mức độ khác nhau của sự so sánh, ta có thể thêm một trạng từ trước từ AS đầu tiên, thí dụ:

JUST = vừa (bằng), chính xác

NEARLY = gần như

HALF = phân nửa

TWICE = gấpđôi



THREE TIMES = ba lần



* Khi muốn so sánh bằng với danh từ, ta dùng AS MANY...AS hoặc AS MUCH...AS

- ...AS MANY + DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC + AS...

- Thí dụ:

+ I WORK AS MANY HOURS AS HE DOES. = Tôi làm việc số giờ bằng với anh ta. 

- ... AS MUCH + DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC + AS...

- Thí dụ:

+ I DON'T MAKE AS MUCH MONEY AS HE DOES.  = Tôi không kiếm được nhiều tiền bằng anh ta.

11. SO SÁNH HƠN

Trong bài này, chúng ta sẽ học cách so sánh hơn (A...hơn B).



* Thế nào là so sánh hơn?

- So sánh hơn là cấu trúc so sánh giữa hai chủ thể.

- Khi trong một câu nói có hàm ý so sánh, miễn có chữ "HƠN' thì đó là so sánh hơn, dù ý nghĩa so sánh có thể là thua, kém.

+ HE HAS LESS MONEY THAN I. = Anh ấy có ít tiền hơn tôi. 

+ SHE IS LESS ATTRACTIVE THAN MY WIFE. = Cô ấy kém quyến rũ hơn so với vợ tôi.   

* Công thức cấu trúc so sánh hơn: khi so sánh, ta thường đem tính từ hoặc trạng từ ra làm đối tượng  xem xét.

** Công thức với tính từ/trạng từ ngắn: tính từ/trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một âm. Tính từ/trạng từ có hai âm tiết nhưng tận cùng bằng Y cũng được xem là tính từ /trạng từ ngắn.

TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ NGẮN THÊM ER + THAN

- Thí dụ:

+ VIETNAM IS RICHER THAN CAMBODIA. = Việt Nam giàu hơn Campuchia.

+ I AM TALLER THAN HE. = Tôi cao hơn anh ta. 

+ I RUN FASTER THAN HE. 



- Lưu ý:

+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng Y, đổi Y thành I rồi mới thêm ER: HAPPY  --> HAPPIER

+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng E, ta chỉ cần thêm R thôi. LATE -> LATER

+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM, ta viết PHỤ ÂM CUỐI thêm 1 lần rồi mới thêm ER. BIG  --> BIGGER,



** Công thức với tính từ/trạng từ dài:  tính từ/trạng từ dài là tính từ có ba âm tiết trở lên hoặc tính từ /trạng từ có hai âm tiết không tận cùng bằng Y.

  MORE + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ DÀI +  THAN

- Thí dụ:

+ SHE IS MORE ATTRACTIVE THAN HIS WIFE. = Cô ấy có sức cuốn hút hơn vợ anh ta.

+ I AM NOT MORE INTELLIGENT THAN YOU ARE. I JUST WORK HARDER THAN YOU. = Tôi không có thông minh hơn bạn. Tôi chỉ siêng năng hơn bạn thôi.

** Ngoại lệ:

- GOOD --> BETTER

- WELL  --> BETTER 

- BAD  --> WORSE

- MANY --> MORE

- MUCH --> MORE

- LITTLE --> LESS 

- FAR --> FARTHER/FURTHER (FARTHER dùng khi nói về khoảng cách cụ thể, FURTHER dùng để nói về khoảng cách trừu tượng)

- QUIET --> QUIETER hoặc MORE QUIETđều được

- CLEVER --> CLEVERER hoặc MORE CLEVER đều được

- NARROW --> NARROWER hoặc MORE NARROW đều được

- SIMPLE --> SIMPLER hoặc MORE SIMPLE đều được



** Khi đối tượng đem ra so sánh là danh từ, ta có công thức

  MORE hoặc LESS + DANH TỪ + THAN

- Dùng MORE khi muốn nói nhiều...hơn

- Dùng LESS khi muốn nói ít...hơn 

- Nếu danh từ là danh từ đếm được, nó phải ở dạng số nhiều. 

- Thí dụ:

+ I HAVE MORE MONEY THAN YOU. = Tôi có nhiều tiền hơn anh.

+ YOU HAVE LESS MONEY THAN I. 

+ SHE HAS MORE CHILDREN THAN I. = Cô ta có nhiều con hơn tôi. 

** Khi ý nghĩa so sánh là "A kém... hơn B, ta chỉ việc thay MORE bằng LESS, ta có:

  LESS + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ + THAN

- Thí dụ:

+  I EAT LESS THAN HE DOES. = Tôi ăn ít hơn nó.

+ SILVER IS LESS EXPENSIVE THAN GOLD. = Bạc thì ít đắt tiền hơn vàng.

** Lưu ý:

- Ở tất cả mọi trường hợp, đại từ nhân xưng liền sau THAN phải là đại từ chủ ngữ. Trong văn nói, ta có thể dùng đại từ tân ngữ ngay sau THAN nhưng tốt hơn vẫn nên dùng đại từ chủ ngữ.

+ HE IS RICHER THAN I. (có thể nói HE IS RICHER THAN ME trong văn nói)

- Ở vế liền sau THAN, ta không bao giờ lập lại vị ngữ có ở vế trước THAN, Nếu muốn rõ nghĩa, ta chỉ cần dùng TRỢ ĐỘNG TỪ tương ứng. Với động từ TO BE, vế sau THAN có thể lập lại TO BE tương ứng, nhưng điều này cũng không bắt buộc.

- Thí dụ:

+ HE IS RICHER THAN I. (ta có thể lập lại TO BE sao cho tương ứng: HE IS RICHER THAN I AM) 

+ I WORK HARDER THAN YOU. (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: I WORK HARDER THAN YOU DO.)

+ SHE RUNS FASTER THAN HE (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: SHE RUNS FASTER THAN HE DOES).

+ HE MADE MORE MONEY THAN I. = Anh ấy đã kiếm được nhiều tiền hơn tôi (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: HE MADE MORE MONEY THAN I DID, tuyệt đối không bao giờ nói HE MADE MORE MONEY THAN I MADE MONEY)

12. SO SÁNH NHẤT

So sánh nhất là cấu trúc ta dùng khi cần so sánh một chủ thể với toàn bộ nhóm, tập thể mà chủ thể có trong đó.



* Cấu trúc so sánh nhất với tính từ/trạng từ ngắn: Tính từ hoặc trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một âm tiết. Tính từ/trạng từ hai âm tiết tận cùng bằng Y cũng được xem là tính từ/trạng từ ngắn trong cấu trúc này.

  THE + TÍNH TỪ/TRẠNG  TỪ NGẮN THÊM EST.

- Thí dụ:

+ HE IS THE SMARTEST IN HIS CLASS.  = Anh ấy thông minh nhất lớp.

+ THIS BOOK IS THE CHEAPEST I CAN FIND. = Cuốn sách này là cuốn rẻ nhất mà tôi có thể tìm thấy. 

+ HE RUNS THE FASTEST. = Anh ta chạy nhanh nhất. 

- Lưu ý:

+ Khi tính từ ngắn tận cùng bằng Y, ta đổi Y thành I rồi mới thêm EST

HAPPY        -->THE HAPPIEST

CRAZY        --> THE CRAZIEST

FUNNY        --> THE FUNNIEST 

+ Khi tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM: ta viết phụ âm cuối cùng thêm 1 lần rồi mời thêm EST

BIG         --> THE BIGGEST

HOT        --> THE HOTTEST

SMALL   --> THE SMALLEST 

* Cấu trúc so sánh nhất với tính từ/trạng từ dài: Tính từ/trạng từ dài là tính từ/trạng từ có hai âm tiết trở lên.

 THE + MOST + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ DÀI 

+ YOU ARE THE MOST BEAUTIFUL LADY I HAVE EVER MET. = Em là người phụ nữ đẹp nhất mà anh từng gặp từ trước đến nay. 

+ LONDON IS THE MOST EXPENSIVE CITY IN ENGLAND. = Luân Đôn là thành phố đắt đỏ nhất nước Anh. 



* Ngoại lệ:  một số tính từ/trạng từ khi sử dụng trong cấu trúc so sánh nhất có dạng đặc biệt, không theo công thức trên đây, bắt buộc ta phải nhớ nằm lòng:

TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ               DẠNG SO SÁNH NHẤT 

BAD                                         THE WORST

GOOD                                      THE BEST

WELL                                       THE BEST

MANY                                       THE MOST

MUCH                                       THE MOST 

- Thí dụ:

+ IT WAS THE WORST DAY IN MY LIFE. = Ngày đó là cái ngày tồi tệ nhất trong đời tôi. 

+ HE IS THE BEST TEACHER I HAVE EVER HAD. = Ông ấy là người thầy tốt nhất mà tôi từng có.

+ THESE PANTS FIT ME THE BEST. = Quần này vừa vặn với tôi nhất.

+ WHO HAS THE MOST MONEY IN THE WORLD? = Ai có nhiều tiền nhất trên thế giới? 

13. TOO/SO và EITHER/NEITHER

Hai cặp từ TOO/SO và EITHER/NEITHER rất thường được dùng trong văn nói. Tuy nhiên, nhiều người học cảm thấy khó phân biệt cách dùng mỗi từ sao cho đúng. Bài này chúng ta sẽ học về 4 từ đặc biệt này.

 

TOO/SO, EITHER/NEITHER tất cả đều có chung nghĩa là "cũng", nhưng EITHER/NEITHER mang nghĩa phủ định, tức là "cũng không"



* TOO/SO: cặp này chỉ dùng cho câu mang nghĩa khẳng định.

- TOO: dùng cuối câu.

+ A: I LOVE YOU. (anh yêu em)
+ B: I LOVE YOU, TOO. (em cũng yêu anh)

- SO: luôn đứng đầu câu và nó phải mượn trợ động từ phù hợp đi liền sau nó và đứng liền trước chủ ngữ.

-- VD 1:

+ A: I LOVE ENGLISH. (tôi yêu thích tiếng Anh)


+ B: SO DO I.(tôi cũng vậy) (do câu A nói dùng hiện tại đơn phải động từ thường, do đó trợ động từ là DO cho chủ ngữ là I)

--VD 2:


 + A: I AM A STUDENT.  (tôi là sinh viên)

+ B: SO IS MY YOUNGER BROTHER (em trai tôi cũng vậy).  (do câu người nói trước dùng AM, nên phải mượng IS đứng sao SO cho hợp với MY YOUNGER BROTHER, là danh từ số ít)

-- VD 3:

+ A: I WENT TO LE HONG PHONG HIGH SCHOOL. (tôi đã học trường Lê Hồng Phong)

+ B: SO DID I. (tôi cũng vậy)   (vì câu người nói trước dùng thì quá khứ đơn, nên trợ động từ tương ứng đặt sau SO phải là DID)

--VD 4:


+ A: I HAVE BEEN TO THAILAND. (tôi đã được đi Thái Lan)

+ B: SO HAVE I. (tôi cũng vậy)   (Do câu người nói trước dùng thì hiện tại hoàn thành nên trợ động từ cần mượn để đặt sau SO phải là HAVE)



* EITHER/NEITHER: cặp này chỉ dùng trong câu mang nghĩa phủ định

- EITHER: đứng cuối câu.

A: I DON'T LIKE FISH. (tôi không thích cá)
B: I DON'T, EITHER. (tôi cũng không)

- NEITHER đứng đầu câu, mượn trợ động từ, trợ động từ đứng liền sau NEITHER và đứng liền trước Chủ ngữ.

A: I DON'T LIKE FISH.   (tôi không thích cá)
B: NEITHER DO I.          (tôi cũng không)

14. Tương lai với GOING TO

Để diễn đạt hành động trong tương lai, ta đã học thì tương lai đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ta cần dùng cấu trúc TO BE + GOING TO. Trong bài này, ta sẽ học công thức và cách dùng cấu trúc rất phổ biến này.



* Công thức thể khẳng định:

  Chủ ngữ + TO BE + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.

- Lưu ý:

+ TO BE phải được chia tương ứng với chủ ngữ (AM hay IS hay ARE)

+ GOING TO trong văn nói được rút gọn thành GONNA

- Thí dụ:

+ I AM GOING TO SEE HER TONIGHT. = Tối nay tôi sẽ gặp cô ấy.

+ SHE IS GOING TO MAD AT ME. = Cô ta sẽ rất giận tôi.

+ IT IS GOING TO RAIN. = Trời sẽ mưa đây.

+ Cần phân biệt TO + GOING TO + Động từ nguyên mẫu với thì hiện tại tiếp diễn TO BE + Động từ nguyên mẫu thêm ING.

I AM GOING TO GO TO SCHOOL = Tôi sẽ đi học.( Tương lai với GOING TO)

I AM GOING TO SCHOOL = Tôi đang đi học (Thì hiện tại tiếp diễn)



* Công thức thể phủ định:

  Chủ ngữ + TO BE + NOT + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.

- Lưu ý:

+ TO BE phải chia đúng theo chủ ngữ.

+ TO BE + NOT có thể viết tắt (xem lại bài về động từ TO BE nếu cần)

+ GOING TO có thể rút gọn thành GONNA trong văn nói.

- Thí dụ:

+ I AM NOT GOING TO HELP HIM = Tôi sẽ không giúp nó.

+ THEY ARE NOT GOING TO LISTEN TO ME. = Họ sẽ không nghe tôi nói đâu.

* Công thức thể nghi vấn:

  TO BE + Chủ ngữ + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ ?

- Lưu ý:

+ TO BE chia tương ứng với chủ ngữ.

+ GOING TO có thể rút gọn thành GONNA trong văn nói.

+ Có thể thêm từ WH trước TO BE trong công thức trên để tạo ra câu hỏi WH.

- Thí dụ:

+ ARE YOU GOING TO BE BACK BEFORE 10pm? = Bạn có về trước 10 giờ tối không?

+ WHAT ARE YOU GOING TO DO TONIGHT? = Tối nay bạn sẽ làm gì?

* Khi nào ta dùng cấu trúc GOING TO:

- Khi muốn diễn đạt kế hoạch, dự định cho tương lai mà ta đã có sẵn rồi. (Ở thì tương lai đơn với WILL, người nói ra quyết định sẽ làm ngay khi nói)

+ WE ARE GOING TO  CELEBRATE HIS BIRTHDAY THIS WEEKEND. = Chúng ta sẽ tổ chức ăn mừng sinh nhật của cậu ấy vào cuối tuần này.

- Khi muốn tiên đoán một hành động sẽ xảy ra dựa trên bằng chứng trong hiện tại (Thì tương lai đơn dự đoán mang tính chủ quan hơn, không dựa vào bằng chứng cụ thể, chắc chắn như Tương lai với GOING TO)

+ LOOK AT THOSE CLOUDS! IT IS GOING TO RAIN. = Nhìn những đám mây đó kìa. Trời sẽ mưa đây.

15. Câu hỏi OR với động từ TO BE

Đây là câu hỏi cũng bắt đầu bằng động từ TO BE nhưng không thể trả lời bằng YES hay NO.

 

* CÔNG THỨC CÂU HỎI OR VỚI ĐỘNG TỪ TO BE:

  TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ 1 + OR + Bổ ngữ 2 ?

- Lưu ý:

+ Bổ ngữ có thể là tính từ, danh từ, trạng từ, trạng ngữ

- VD:

+ ARE YOU HUNGRY OR ANGRY? = Bạn đang đói hay đang giận?



+ ARE YOU A DENTIST OR A DOCTOR? = Anh là nha sĩ hay là bác sĩ?

* CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI OR VỚI ĐỘNG TỪ TO BE:

  Chủ ngữ + TO BE + Bổ ngữ 1 hoặc Bổ ngữ 2 (người trả lời phải chọn 1 trong 2)

-VD:

+ ARE YOU HUNGRY OR ANGRY?



   Trả lời: I AM ANGRY. (nếuđang giận)

                I AM HUNGRY. (nếu đang đói)

+ ARE YOU A DENTIST OR A DOCTOR?

    Trả lời: I AM A DENTIST. (nếu là nha sĩ)

                 I AM A DOCTOR. (nếu là bác sĩ)

16. Đại từ chỉ định THIS, THAT, THESE, THOSE

Để có thêm công cụ để đặt câu, ta cần biết về những từ này.

 

* Nghĩa:

 THIS = này, cái này, đây

THESE = số nhiều của THIS

THAT =đó, cái đó, điều đó

THOSE = số nhiều của THAT

* Cách dùng:

- Đại từ chỉ định luôn đứng trước danh từ

- Đại từ chỉ định có thể  không cần danh từ, tự thân nó có thể làm chủ ngữ

* Ví dụ:

+ THIS CAR IS VERY FAST. = Chiếc xe hơi này rất nhanh.(chạy rất nhanh)

+ THIS IS A BASIC LESSON. = Đây là một bài học cơ bản.

+ THESE LESSONS ARE EASY TO UNDERSTAND. = Những bài học này dễ hiểu.

+ THESE ARE BASIC LESSONS = Những cái này là những bài học cơ bản. 

+ THAT DOG IS VICIOUS. = Con chó đó dữ lắm.

+ THAT IS MY DAUGHTER. = Đó là con gái tôi. 

+ THOSE PILLS ARE ASPIRINS. = Mấy viên thuốc đó là aspirin.

+ THOSE ARE MY CHILDREN = Mấy đứa đó là con của tôi. 

17. Đại từ nhân xưng

Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô trong giao tiếp. Ngôi thứ nhất thuộc về người nói, ngôi thứ hai thuộc về người nghe, ngôi thứ ba thuộc về người hoặc con vật hoặc đồ vật mà người nói và người nghe đề cập tới. Đại từ nhân xưng được làm chủ ngữ nên có thể gọi chúng là đại từ chủ ngữ.

 

NGÔI

 Tiếng Anh

 Phiên âm quốc tế 

Ngôi thứ nhất số ít: TÔI

  I

 

/ai/


 Ngôi thứ nhất số nhiều :CHÚNG TÔI, CHÚNG TA

 WE

           /wi:/

 


 Ngôi thứ hai số ít : ANH, CHỊ, BẠN, ÔNG, BÀ...

 YOU

           /ju:/

 


 Ngôi thứ hai số nhiều : CÁC ANH, CÁC CHỊ, CÁC BẠN...

 YOU

           /ju:/

 


 Ngôi thứ ba số ít: ANH ẤY

 HE

          /hi:/

 


 Ngôi thứ ba số ít: CHỊ ẤY

 SHE

           /ʃi:/

 


 Ngôi thứ ba số ít: NÓ

 IT

/it/ 

 Ngôi thứ ba số nhiều: HỌ, CHÚNG NÓ, TỤI NÓ...

 THEY

          /ðei/

 

* Lưu ý:

- Khi muốn kêu người nào đó từ xa, ĐỪNG BAO GIỜ kêu "YOU, YOU" vì như vậy là rất rất bất lịch sự. Nếu người đó là nam, có thể kêu MR, nữ, có thể kêu MRS, hoặc MISS.

- "IT" chỉ dùng cho con vật, đồ vật, sự vật hoặc danh từ trừu tượng, không bao giờ dùng để chỉ người. Trong tiếng Việt, ta có thể dùng "NÓ" để chỉ người thứ ba nào đó. Trong trường hợp này,  trong tiếng Anh, chỉ có thể dịch "NÓ" thành "HE' hoặc "SHE" tùy theo giới tính.



18. Đại từ sở hữu

Một đại từ sở hữu rất hữu ích. Bạn biết tại sao không? Vì nó giúp người nói khỏi phải lặp lại một ngữ danh từ có tính chất sở hữu.

* Thí dụ: Nếu anh A nói:  "Máy vi tính của tôi chạy chậm quá!" (MY COMPUTER IS SO SLOW.)

                    anh B đáp: "Máy vi tính của tôi còn chậm hơn máy vi tính của anh!". (MY COMPUTER IS EVEN SLOWER THAN YOUR COMPUTER)

            thì như vậy anh B lặp lại cả một cụm từ dài.

* Trong tiếng Anh, chúng ta nên hạn chế việc dài dòng vô ích đó. Lúc này biết sử dụng đại từ sở hữu là rất cần thiết. 

* Sẵn đây để ôn lại bài trước, sau đây là bảng gồm 4 cột : Đại từ nhân xưng, tính từ sở hữu tương ứng, đại từ sở hữu tương ứng: 

 Đại từ nhân xưng

Tính Từ Sở Hữu 

 Đại Từ Sở Hữu  

Phiên Âm Quốc Tế 

Tôi: I

  MY: của tôi

 MINE

/main/

Chúng tôi WE

  OUR: của chúng tôi/ta

 OURS

/'auəz/

Bạn: YOU

  YOUR: của bạn

 YOURS

/jɔ:z/

Các bạn: YOU

  YOUR: của các bạn

 YOURS

/jɔ:z/

Anh ấy: HE

  HIS: của anh ấy

 HIS

/hiz/

Cô ấy: SHE

  HER: của cô ấy

 HERS

        /hə:z/

Nó: IT

  ITS: của nó

 ITS

/its/

Họ: THEY

  THEIR: của họ, của chúng

 THEIRS

/ðeəz/

 

Trong thí dụ đầu bài, nếu dùng đại từ sở hữu, thay vì nói "MY COMPUTER IS EVEN SLOWER THAN YOUR COMPUTER", ta sẽ nói gọn hơn như thế nào?

Đáp án: MINE IS EVEN SLOWER THAN YOURS. 

19. Đại từ tân ngữ, đại từ phản thân

Đại từ tân ngữ cũng là đại từ nhân xưng nhưng chúng không được làm chủ ngữ mà chỉ được làm tân ngữ hay bổ ngữ. Đại từ phản thân là đại từ đặc biệt phải dùng khi chủ ngữ và bổ ngữ là một.



Đại từ tân ngữ

Đại từ chủ ngữ

Đại từ tân ngữ 

I

 ME

  YOU

  YOU

 WE

 US

 THEY

 THEM

 HE

 HIM

 SHE

 HER

 IT

 IT


* Thí dụ:

+ YOU KNOW ME. = Anh biết tôi. (YOU là chủ ngữ, ME là tân ngữ) 

+ I DISLIKE HIM = Tôi không thích anh ta.

+ I LOVE HER = Tôi yêu cô ấy



Đại từ phản thân

Đại từ chủ ngữ

Đại từ phản thân 

 I

 MYSELF

 WE

 OURSELVES

 YOU (số ít)

 YOURSELF

 YOU (số nhiều)

 YOURSELVES

 THEY

 THEMSELVES

 HE

 HIMSELF

 SHE

 HERSELF

 IT

 ITSELF

* Thí dụ:

- I'LL DO IT MYSELF. = Tôi sẽ tự mình làm

- I CUT MYSELF WHEN I SHAVED THIS MORNING. = Tôi tự làm trầy da mặt mình khi cạo râu sáng nay. 

- THAT MAN IS TALKING TO HIMSELF. IS HE INSANE? = Người đàn ông đó đang tự nói chuyện một mình. Ông ta có bị tâm thân không? 

- HE SHOT HIMSELF. = Anh ấy tự bắn mình (để tự vẫn).

 Trong thì hiện tại đơn, động từ TO BE có tất cả 3 biến thể là AM, IS và ARE.  Ta dùng các biến thể đó tương ứng với chủ ngữ nhất định , như sau:



* AM: Dùng cho chủ ngữ duy nhất là I

I AM... (viết tắt = I'M...)

* IS: Dùng cho chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, bao gồm HE, SHE, IT và bất cứ danh từ số ít nào

SHE IS... (viết tắt = SHE'S...)

HE IS...(viết tắt = HE'S...)

IT IS...(viết tắt = IT'S...)

THE DOG IS…

PETER IS…

THE TABLE IS …

* ARE: Dùng cho chủ ngữ là YOU, WE, THEY, và bất cứ chủ ngữ số nhiều nào  

YOU ARE... (viết tắt =YOU'RE...)

WE ARE...(viết tắt = WE'RE...)

THEY ARE...(viết tắt = THEY'RE...)

YOU AND I ARE…

HE AND I ARE …

THE DOG AND THE CAT ARE...

  • Khi nào ta phải dùng thì hiện tại đơn của động từ TO BE?

- Khi ta muốn giới thiệu tên hoặc địa điểm, hoặc tính chất, trạng thái của một người, con vật hoặc sự kiện trong hiện tại.

* Với Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE, ta có thể đặt được những câu như thế nào?

 - Vốn từ càng nhiều, bạn càng đặt được nhiều câu. Về kiểu câu, bạn sẽ đặt được những câu như vài thí dụ sau:

Tôi là bác sĩ.

Cô ấy là sinh viên.

Bà tôi rất già.

Cái cây viết ở trên bàn.

Em mệt không?

Nó không thành thật

Con gái bạn rất đẹp.

 
*Công thức Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE:



Từ giờ trở đi bạn hãy nhớ, khi học công thức một thì nào, ta luôn học 3 thể của nó:

 Thể khẳng định: là một câu nói xác định, không có chữ “KHÔNG” trong đó.

                       Chủ ngữ + AM / IS / ARE  + Bổ ngữ

Thí dụ:     I AM A TEACHER. (Tôi là giáo viên).

                HE IS A STUDENT. (Anh ấy là sinh viên)

                SHE IS A SINGER. (Cô ta là ca sĩ)

Thể phủ định: là một câu nói phủ nhận điều gì đó, có chữ “KHÔNG” ngay sau chủ ngữ.

               Chủ ngữ + AM / IS / ARE + NOT + Bổ ngữ  

+Cách viết tắt:     I AM NOT = I'M NOT 

                            IS NOT = ISN'T

                            ARE NOT = AREN'T

Thí dụ:    HE IS NOT HANDSOME. (Anhấy khôngđẹp trai)

               YOU ARE NOT STUPID.  (Bạn không có ngu)

Thể nghi vấn: là một câu hỏi :

                       AM / IS / ARE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?

        Thí dụ:    IS HE HANDSOME = Anh ấy đẹp trai không?

AM I TOO FAT? = Tôi có quá mập không vậy?

IS SHE PRETTY? = Cô ấy đẹp không hả?

IS HE RICH? = Ông ta giàu không vậy?

ARE YOU OK? = Bạn có sao không vậy?

 

Lưu ý: Bổ ngữ có thể là một ngữ danh từ, có thể là một tính từ, có thể là một trạng ngữ.

Thí dụ: Bổ ngữ là danh từ: I AM A YOUNG  TEACHER. = tôi là một giáo viên trẻ (A YOUNG TEACHER là một ngữ danh từ).

            Bổ ngữ là tính từ: I AM YOUNG = tôi trẻ. (YOUNG là tính từ)

            Bổ ngữ là trạng ngữ: I AM AT HOME = tôi đang ở nhà (AT HOME là trạng ngữ, chỉ nơi chốn)

 

Như vậy bạn đã học xong Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE rồi đó. Sau đây là một số từ cơ bản để bạn tập đặt câu:



AND = và

OR = hay, hoặc BUT = nhưng

IN = ở trong

ON = ở trên

UNDER = ở dưới

20. Danh từ, cách chuyển số ít sang số nhiều

Phần này sẽ đi sâu hơn về danh từ trong tiếng Anh.

Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm...

Về thể loại, danh từ được chia thành nhiều loại. Ta có:

   * Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được. Thí dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con chó = DOG, con sông = RIVER,...

    * Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, tình trạng mà ta chỉ có thể hình dung, cảm nhận. Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp = BEAUTY,...

    * Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ riêng. Ví dụ:  China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng thống Bill Clinton...

    * Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của người, vật, con vật, sự vật...Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, một nhóm người = A GROUP OF PEOPLE...

    * Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó. Thí dụ: ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái bàn...

    * Danh từ không đếm được: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay trước nó. ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ không đếm được,  ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT là danh từ không đếm được

- Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!)

- Danh từ cụ thể có thể bao hàm cả danh từ riêng. Thí dụ: "sông Hương" là danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là danh từ cụ thể.

Về hình thức, danh từ có 4 hình thức như sau:

Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất. Thí dụ: WOMAN = người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = tiền...

Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đơn. Thí dụ: FIRE-FLY = con đom đóm (FIREFLY = FIRE (lửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây an tòan (SEAT BELT = SEAT (chỗ ngồi)+BELT(dây nịch))...

Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.

Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo  

Cách chuyển danh từ số ít  sang số nhiều

Về danh từ, rắc rối nhất cho người Việt chúng ta là cách chuyển hình thức số ít của danh từ sang hình thức số nhiều. Tại sao? Vì trong tiếng Việt, danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi (một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...), còn trong tiếng Anh thì hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số it sang số nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó nhớ những quy tắc sau đây, việc chuyển danh từ từ số ít sang số nhiều trong tiếng Anh cũng không đến nỗi phức tạp lắm.




THÊM "S" vào danh từ số ít để chuyển thành số nhiều. Thí dụ:

                    Số ít                                                        Số nhiều

                    BEE = con ong                                      BEES (2 con ong trở lên)

                    COMPUTER = máy vi tính                     COMPUTERS (2 máy vi tính trở lên)

                    HEN = con gà mái                                 HENS (2 con gà mái trở lên)

                    DUCK = con vịt                                      DUCKS (2 con vịt trở lên)

                    APPLE = trái táo                                   APPLES (2 trái táo trở lên)

                    MANGO = trái xoài                                MANGOS (2 trái xoài trở lên)

                    TABLE = cái bàn                                   TABLES (2 cái bàn trở lên)

                    CHAIR = cái ghế                                    CHAIRS

                    HOUSE = căn nhà                                 HOUSES

                    STREET = con đường                          STREETS

                    RIVER = con sông                                 RIVERS

                    BIRD = con chim                                   BIRDS

                    CAR = xe hơi                                        CARS

                    BICYCLE = xe đạp                                BICYCLES


                    

THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X. Thí dụ:

                     Số ít                                                            Số nhiều

                    ONE FISH = 1 con cá                                    TWO FISHES = 2 con cá

                    ONE  BOX = 1 cái hộp                                  TWO BOXES = 2 cái hộp

                    ONE BUS = 1 xe buýt                                    TWO BUSES = 2 xe buýt

                    ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay          TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay




THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:

                    ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm                    TWO QUIZZES




Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Thí dụ:

                     Số ít                                                                      Số nhiều

                    ONE BUTTERFLY = 1 con bướm                  TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm

                    ONE BABY = 1 em bé                                    TWO BABIES = 2 em bé

                    ONE LADY = 1 người phụ nữ                        TWO LADIES = 2 người phụ nữ

     Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.




Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:

                     Số ít                                          Số nhiều

                    POTATO = củ khoai tây        POTATOES

                    TOMATO = trái cà chua        TOMATOES


    * Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, thí dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...




Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES. Thí dụ:

                    Số ít                                                    Số nhiều

                    ONE WOLF = 1 con sói                    TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)

                    ONE WIFE = 1 người vợ                  TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES)




NGOÀI NHỮNG DANH TỪ THEO QUY TẮC TRÊN, CÓ NHIỀU DANH TỪ KHÔNG THEO QUY TẮC NÀO CẢ KHI CHUYỂN SANG HÌNH THỨC SỐ NHIỀU. CHÚNG TA CHỈ CÓ CÁCH HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ NÀY. SAU ĐÂY LÀ DANH SÁCH MỘT SỐ NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU BẤT QUY TẮC THƯỜNG GẶP:

                     Số ít                                                Số nhiều

                    MOUSE = con chuột                        MICE

                    GOOSE = con ngỗng                       GEESE

                    LOUSE = con chí                             LICE

                    CHILD = đứa trẻ, đứa con                CHILDREN

                    MAN = người, người đàn ông         MEN

                    WOMAN = người đàn bà                 WOMEN

                    SHEEP = con cừu                            SHEEP (giống y như số ít)

                    TOOTHH = cái răng                         TWO TEETH = 2 cái răng  

                    FOOT = bàn chân                            TWO FEET = 2 bàn chân

21. Các cách diễn đạt quan hệ sở hữu

Để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta đã học tính từ sở hữu và đại từ sở hữu. Tuy nhiên, nhiều khi quan hệ sở hữu không đơn giản chỉ là giữa các đại từ nhân xưng và danh từ mà nó còn có thể là giữa ngữ danh từ và danh từ. Bài này sẽ chỉ cho bạn thêm các cách còn lại để diễn đạt quan hệ sở hữu.

Ngoài cách dùng tính từ sở hữu để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta còn có các cách sau:

* Cách thứ nhất: DÙNG OF

- OF có nghĩa là CỦA khi được dùng để diễn đạt quan hệ sở hữu. (trong tiếng Việt, có thể không cần viết CỦA cũng có thể hiểu được, nhưng trong tiếng Anh phải có OF)

- Khi dùng OF thì danh từ "bị" sở hữu đứng đầu rồi đến OF rồi mới đến danh từ chủ sở hữu

- Ta thường dùng OF để diễn đạt quan hệ sở hữu khi danh từ "bị" sở hữu là danh từ trừu tượng 

- Thí dụ:

+ THE BEGINNING OF THE MOVIE = phần đầu của bộ phim (phần đầu bộ phim)

+ THE SIZE OF THE PORTRAIT = Kích thước của tấm chân dung.

* Cách thứ hai: không cần dùng gì cả, chỉ cần sắp xếp hai danh từ cạnh nhau

- Ta dùng cách sắp xếp hai danh từ cạnh nhau để diễn đạt quan hệ sở hữu khi cả hai danh từ này đều là danh từ cụ thể.

- Để diễn đạt quan hệ sở hữu theo cách này thì thứ tự sắp xếp danh từ rất quan trọng: DANH TỪ CHỦ SỞ HỮU ĐỨNG TRƯỚC DANH TỪ "BỊ" SỞ HỮU.

- Thí dụ:

+ THE CAR RADIO = Máy radio của xe hơi

+ THE TREE TRUNK = Thân của cây (thân cây)



* Cách thứ ba: dùng Sở Hữu Cách với 'S

- Ta đã biết 'S có thể là viết tắt của IS hoặc HAS. Giờ đây ta cần biết thêm 'S ngay sau một danh từ có khi không phải là dạng viết tắt của ai mà nó là một phương cách để diễn đạt quan hệ sở hữu giữa hai (ngữ) danh từ.

- Cách dùng 'S để diễn đạt quan hệ sở hữu:

+ Thông thường, ta chọn cách dùng 'S để diễn đạt quan hệ sở hữu khi hai (ngữ) danh từ nói về người hoặc con vật. Tuy nhiên, 'S có thể dùng cho sự vật khi nó được nhân cách hóa (ta coi nó như con người) hoặc cho các đơn vị thời gian hoặc trong những câu thành ngữ.

+ Thí dụ: 

THE BOY'S HAT = cái nón cùa thằng nhỏ

PETER'S CAR = Xe hơi của Peter

THE EARTH'S SURFACE = Bề mặt của trái đất

A DAY'S WORK = Công việc của một ngày

- Vài điều cần lưu ý:

+ Khi dùng 'S, ta phải theo thứ tự sau:



Danh từ làm chủ sở hữu'S + Danh từ bị sở hữu

+ Nếu danh từ làm chủ sở hữu là một ngữ danh từ dài cũng không sao, cứ thêm 'S ngay sau chữ cuối cùng trong ngữ danh từ đó, ví dụ:

MY SISTER-IN-LAW'S CHILDREN = Những người con của chị dâu tôi (hoặc em dâu tôi vì sister có thể là chị gái hoặc em gái, brother có thể là anh trai hoặc em trai) 

+ Nếu bản thân danh từ làm chủ sở hữu tận cùng bằng S rồi thì ta chỉ cần thêm ' đằng sau nó thôi, khỏi thêm S.

THE STUDENTS' BOOKS = những cuốn sách của các sinh viên/học sinh

THE SMITHS' HOUSE = Căn nhà của gia đình họ SMITH.

DICKENS' NOVELS = Những cuốn tiểu thuyết của ông DICKENS (tên ông ta có S đằng sau)

22. CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 0

Cấu trúc câu điều kiện loại 0 dùng để diễn đạt những sự thật tổng quan, những dữ kiện khoa học luôn luôn xảy ra với một điều kiện nhất định.  Ta còn có thể gọi câu điều kiện loại 0 là câu điều kiện hiện tại luôn có thật. Trong một câu điều kiện luôn có hai mệnh đề: mệnh đề NẾU và mệnh đề chính.



* Công thức câu điều kiện loại 0:

 IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn +Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn + Bổ ngữ (nếu có).

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 0, cả hai mệnh đề IF (NẾU) và mệnh đề chính đều sử dụng thì hiện tại đơn.

- Chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau.

- Bổ ngữ có thể không có, tùy ý nghĩa của câu.

- Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được. 

- Thí dụ:

+ IF YOU EXPOSE PHOSPORUS TO AIR, IT BURNS. = Nếu bạn để phốt-pho ra ngoài không khí, nó sẽ cháy.

+ PHOSPHORUS BURNS IF YOU EXPOSE IT TO AIR. = Phốt-pho sẽ cháy nếu bạn để nó ra ngoài không khí. 

+ IF YOU HEAT ICE, IT MELTS. = Nếu bạn làm nóng nước đá, nó sẽ tan ra.



23. CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 1

Câu điều kiện loại 1 còn có thể được gọi là câu điều kiện hiện tại có thể có thật.

Ta sử dụng câu điều kiện loại 1để đặt ra một điều kiện có thể thực hiện được trong hiện tại và nêu kết quả có thể xảy ra.

* Công thức câu điều kiện loại 1:

  IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WILL + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có). 

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 1, mệnh đề IF dùng thì hiện tại đơn, mệnh đề chính dùng thì tương lai đơn.

- Chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau.

- Bổ ngữ có thể không có, tùy ý nghĩa của câu.

- Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được. 

- Thí dụ:

+ IF I HAVE THE MONEY, I  WILL  BUY THAT LCD MONITOR. = Nếu tôi cóđủ tiền, tôi sẽ mua cái màn hình LCD đó.

+ I WILL BE SAD IF YOU LEAVE. = Anh sẽ buồn nếu em bỏ đi. 

24. CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 2

Câu điều kiện loại 2 là cấu trúc dùng để đặt ra một điều kiện không có thật trong hiện tại và nêu kết quả của nó. Đương nhiên, kết quả xảy ra theo một điều kiện không có thật cũng chỉ là một kết quả tưởng tượng. Ta còn có thể gọi câu điều kiện loại 2 là câu điều kiện hiện tại không thật.



* Công thức câu điều kiện loại 2:

  IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì quá khứ đơn + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WOULD/ COULD + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 2, mệnh đề IF dùng thì quá khứ đơn, mệnh đề chính dùng động từ khiếm khuyết WOULD hoặc COULD.

* Lưu ý:

+ Ở mệnh đề IF, nếu động từ là TO BE thì ta dùng WERE cho tất cả các chủ ngữ.

+ WOULD = sẽ (dạng quá khứ của WILL)

+ COULD = có thể (dạng quá khứ của CAN)

- Thí dụ:

+  IF I WERE YOU, I WOULD GET A DIVORCE. = Nếu tôi là bạn, tôi sẽ nộp đơn ly dị. 

IF DOGS HAD WINGS, THEY WOULD BE ABLE TO FLY. = Nếu chó có cánh, chúng sẽ biết bay.

25. CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 3

Câu điều kiện loại 3 còn có thể được gọi là câu điều kiện quá khứ không thật.

Cấu trúc này được dùng khi ta muốn đặt một giả thiết ngược lại với điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ.

* Công thức câu điều kiện loại 3:

  IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì quá khứ hoàn thành + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WOULD/COULD HAVE + PP.

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 3, mệnh đề IF dùng thì quá khứ hoàn thành, mệnh đề chính dùng công thức WOULD hoặc COULD + HAVE + PP. 

* Lưu ý:

- PP là dạng quá khứ hoàn thành của động từ. Ở động từ bất quy tắc, đó chính là cột thứ 3 trong bảng động từ bất quy tắc. Ở động từ có quy tắc, đó chính là động từ nguyên mẫu thêm ED.

-  Bổ ngữ có thể không có, tùyý nghĩa của câu.

- Chủ ngử 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau.

- Mệnh đề IF có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính. 

26. ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT

Động từ khiếm khuyết là những động từ đặc biệt. Chúng được gọi là "khiếm khuyết" vì chúng không có đầy đủ tất cả các biến thể ở tất cả các thì và bản thân chúng cùng với chủ ngữ  không thể tạo ra một câu hoàn chỉnh mà cần phải có một động từ chính (trừ một số trường hợp ngoại lệ).

Động từ khiếm khuyết tất cả gồm có: SHALL, WILL, WOULD, CAN, COULD,  MAY, MIGHT, SHOULD, MUST, OUGHT TO. Tất cả các động từ khiếm khuyết phải đi với động từ NGUYÊN MẪU. Sau đây, chúng ta sẽ học từng động từ một về cách dùng cũng như những điều cần lưu ý của chúng. SHALL và WILL đã được giải thích trong bài về THÌ TƯƠNG LAI ĐƠN .

CAN

- Thể khẳng định:   

Chủ ngữ + CAN + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có) 

+ HE CAN SPEAK ENGLISH AND CHINESE. = Anh ta có thể nói tiếng Anh và tiếng Trung Quốc. 

- Thể phủ định: 

 Chủ ngữ + CANNOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)

++ Lưu ý là CANNOT ta phải viết dính liền nhau. 

++ CANNOT viết tắt là CAN'T

- Thể nghi vấn:  

 CAN + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)?

+ CAN YOU SPEAK RUSSIAN? = Bạn có thể nói tiếng Nga không? 

- Câu hỏi WH với CAN:  

  Từ WH + CAN  + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)?

+ WHAT CAN YOU DO? Bạn có thể làm gì? 

- Dùng để diễn tả khả năng của chủ ngữ

+ I CAN SWIM. = Tôi có thể bơi. = Tôi biết bơi 

- Dùng để diễn tả  khả năng một hành động, sự việc có thể xảy ra hay không

+  I THINK SO, BUT I CAN BE WRONG. = Tôi nghĩ như vậy, nhưng mà tôi có thể sai.

- Dùng để xin phép, yêu cầu giữa hai người quen thân, không khách sáo, trang trọng bằng COULD hoặc MAY

 + CAN I BORROW YOUR CAR TONIGHT? = Tối nay tôi có thể mượn xe hơi của anh được không? 



COULD

* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng COULD trong các công thức ở bài về CAN

* Về cách dùng:

- COULD là dạng quá khứ của CAN, do đó ta có thể dùng COULD để diễn tả khả năng của chủ ngữ trong quá khứ

+ I COULD SPEAK CHINESE WHEN I WAS YOUNG. = Khi tôi còn trẻ, tôi nói được tiếng Trung Quốc. (có lẽ già rồi, không dùng nữa nên quên)

- COULD cũng có thể được dùng trong hiện tại như CAN để diễn tả khả năng một hành động hay sự việc có thể xảy ra hay không

+ HE COULD BE THE ONE WHO STOLE MY MONEY. = Nó có thể là người đã trộm tiền của tôi.

- COULD dùng để yêu cầu, xin phép; một cách lịch sự, trang trọng hơn CAN

+ COULD I BORROW YOUR PEN PLEASE? Có thể cho tôi mượn cây viết của anh được không ạ ?

- COULD dùng để đưa ra 1 gợi ý, dùng trong hiện tại

+ YOU COULD SPEND YOUR VACATION IN ĐÀ LẠT. = Bạn có thể đi nghỉ mát ở Đà Lạt. 

* Lưu ý:


- CANNOT ngoài nghĩa không có khả năng (làm điều gì) còn có nghĩa là không được (làm gì)

+ YOU CANNOT GO OUT AT THIS HOUR. = Giờ này con không được đi chơi. 

- COULD NOT dùng với nghĩa hiện tại có nghĩa là không thể nào (có chuyện đó xảy ra) 

+ HE COULD NOT BE THE ONE WHO STOLE YOUR MONEY. I KNOW HIM VERY WELL.  = Anh ấy không thể nào là người đã trộm tiền của anh. Tôi biết anh ấy rất rõ.



MUST

* Về công thức:

-  Ta cứ thay CAN bằng MUST trong các công thức ở bài về CAN



* Về cách dùng:

- MUST có nghĩa là PHẢI, dùng diễn tả một yêu cầu bắt buộc

+ FOREIGNERS MUST HAVE A WORK PERMIT IN ORDER TO GET A JOB IN VIETNAM. = Người nước ngoài phải có giấy phép lao động mới có thể xin việc làm tại Việt Nam.

- MUST diễn tả sự chắc chắn của một nhận định

+ YOU MUST BE HUNGRY. = Chắc hẳn là bạn đói rồi.

* Lưu ý: 

- MUST NOT viết tắt là MUSTN'T

- MUST NOT diễn tả sự cấm đoán, không được phép làm, nghiêm trọng hơn CANNOT nhiều

+ YOU MUST NOT SWIM IN THAT RIVER. IT'S FULL OF CROCODILES. = Anh không được bơi dưới con sông đó. Dưới đó toàn là cá sấu.

-  MUST đồng nghĩa với HAVE TO. MUST là động từ khiếm khuyết, không có dạng quá khứ, tương lai. HAVE TO là động từ thường, có đủ các dạng. Vì vậy khi cần diễn đạt những ý nghĩa thường dùng với MUST trên đây trong quá khứ hay tương lai, ta dùng HAVE TO.

- Trong hiện tại, MUST và HAVE TO khác nhau như thế nào?

+ MUST trang trọng hơn HAVE TO

+ MUST diễn tả sự bắt buộc nội tại, người nói tự cho là mình phải làm điều gì đó 

+ HAVE TO diễn tả sự bắt buộc ngoại tại, người nói cho là mình phải làm gì đó do hoàn cảnh bên ngoài ép buộc.

+ MUST và HAVE TO thường được thay thế lẫn nhau, tuy nhiên, MUST có phần trang trọng hơn HAVE TO

+ MUST NOT = KHÔNG ĐƯỢC (cấm đoán)

+ NOT HAVE TO =  không nhất thiết phải (tùy chọn)

 YOU MUST NOT WEAR SHORTS TO GO TO SCHOOL. = Bạn không được mặc quần short đi học.

 YOU DON'T HAVE TO WEAR LONG PANTS IF YOU DON'T WANT TO. = Nếu bạn không muốn, bạn không nhất thiết phải mặc quần dài. 



MAY

* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng MAY trong các công thức ở bài về CAN

* Về cách dùng:

- MAY có nghĩa là "có thể", được dùng để xin phép một cách rất lịch sự, trang trọng

+ MAY I USE YOUR TELEPHONE TO MAKE A PHONE CALL? = Tôi có thể dùng điện thoại của anh để gọi điện thoại được không ạ?

- MAY được dùng để diễn đạt khả năng một hành động, sự việc có thể hoặc không có thể xảy ra, khả năng này không chắc chắn lắm

+ YOU CAN TRY CALLING HIM. HE MAY NOT BE AT HOME. = Bạn có thể thử gọi điện thoại cho anh ta. Anh ta có thể không có ở nhà đâu.

* Chú ý:

- MAYBE = có lẽ, là trạng từ chỉ mức độ chắc chắn 

+ MAYBE I WILL GO OUT TONIGHT. = Có lẽ tối nay tôi sẽ đi chơi.

- MAY BE là động từ khuyết khuyết MAY dùng với động từ TO BE

+ HE LOOKS UNHAPPY. I DON'T THINK HE IS UNHAPPY. HE MAY BE TIRED. = Anh ta trông không được vui. Tôi không nghĩ là anh ta đang buồn. Anh ta có thể đang mệt.  

MIGHT

* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng MIGHT trong các công thức ở bài về CAN

* Về cách dùng:

- MIGHT là quá khứ của MAY, khi nào cần dùng MAY ở quá khứ, ta dùng MIGHT. (có những động từ khiếm khuyết không có dạng quá khứ, trong bài khác bạn sẽ biết khi nào cần dùng dạng quá khứ của các động từ khiếm khuyết)

- Trong hiện tại, MIGHT được dùng để diễn tả khả năng một hành động sự việc có thể xảy ra hay không, mức độ chắc chắn yếu hơn MAY

+ SHE MIGHT BE ON THE BUS. I THINK HER CAR IS HAVING PROBLEMS. = Cô ấy có thể đang đi ngồi xe buýt. Tôi nghĩ là xe hơi của cô ấy đang bị trục trặc gì đó.

- Trong hiện tại, MIGHT có thể được dùng để đưa ra gợi ý, nhưng không chắc là người nghe sẽ thích gợi ý này

+ YOU MIGHT TRY  SOME MOONCAKE. = Bạn có thể thử ăn bánh trung thu.

- MIGHT có thể được dùng để xin phép lịch sự trong tiếng Anh của người Anh (khác với tiếng Anh của người Mỹ), nhưng không thông dụng lắm.

+ MIGHT I OPEN THE WINDOW? = Tôi có thể được mở cửa sổ ra không ạ?



SHOULD

* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng SHOULD trong các công thức ở bài về CAN

* Về cách dùng:

- SHOULD có nghĩa là NÊN.

- SHOULD dùng để đưa ra một lời khuyên

+ YOU SHOULD START EATING BETTER. = Bạn nên bắt đầu ăn uống đủ chất hơn.

- SHOULD được dùng để diễn đạt điều gì đó theo như lịch trình, kế hoạch, dự đoán của người nói phải được  xảy ra (nhưng có khi lại không xảy ra như ý)

+ HE SHOULD BE HERE BY NOW. = Giờ này anh ta phải có mặt ở đây rồi chứ. (vậy mà chưa thấy anh ta đâu)

 WOULD

* Về công thức: ta cứ thay CAN bằng WOULD trong các công thức ở bài về CAN

* Về cách dùng:

- WOULD là dạng quá khứ của WILL

- Trong hiện tại, WOULD được dùng để yêu cầu (lịch sự hay không tùy thái độ, nội dung câu nói)

+ WOULD YOU PLEASE PUT OUT THAT CIGARETTE? = Anh có thể vui lòng dập điếu thuốc anh đang hút?

- WOULD YOU LIKE... luôn luôn là một lời mời rất lịch sự.

+ WOULD YOU LIKE SOME COFFEE? Anh uống cà phê chứ?

+ WOULD YOU LIKE TO TRY THEM ON? Anh có muốn thử không? (thử quần áo trong tiệm).

- Kể lại hành động thường lặp đi lặp lại trong quá khứ

+ WHEN I WAS A CHILD, I WOULD ALWAYS SPEND MY SAVINGS ON BOOKS. = Khi tôi còn nhỏ, tôi luôn lấy tiền để dành được đi mua sách.

OUGHT TO

* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng OUGHT TO trong các công thức ở bài về CAN. Tuy nhiên, cần chú ý:

- Ở phủ định, OUGHT TO thêm NOT sẽ trở thành OUGHT NOT, không có TO nữa 

* Về cách dùng:

- OUGHT TO diễn đạt một lời khuyên

+ YOU OUGHT TO EXERCISE MORE. = Bạn nên tập thể dục nhiều hơn.

+ HE OUGHT TO STOP SMOKING. = Anh ta nên bỏ hút thuốc lá. 

- DIễn tả một khả năng hành động sự việc có thể xảy ra với mức độ chắc chắn cao

+ HE OUGHT TO GET THE PROMOTION. HE WORKS REALLY HARD. = Anh ta chắc phải được thăng chức. Anh ta làm việc thật sự siêng năng. 



* OUGHT TO phân biệt với SHOULD như thế nào khi cả hai đều dùng để đưa ra 1 lời khuyên?

- OUGHT TO là lời khuyên "nặng ký" hơn SHOULD

- OUGHT TO có hàm ý là không thể còn cách nào khác hơn là phải (làm gì đó) ,mang tính giải pháp; trong khi SHOULD mang tính gợi ý

- Trong tiếng Anh của người Mỹ, OUGHT TO ít được dùng. 



* Lưu ý:

- OUGHT NOT không thể có TO (nhắc lại phần trên)

+  YOU OUGHT NOT SMOKE SO MUCH. = Anh không nên hút thuốc lá nhiều như vậy.

** Tuy nhiên OUGHT NOT chỉ được dùng trong tiếng Anh của người Anh. Người Mỹ thay vì dùng OUGHT NOT họ sẽ dùng SHOULD NOT. 

Như vậy là bạn đã học xong cơ bản về tất cả các động từ khiếm khuyết.

27. Động từ WISH, một dạng câu điều kiện

Khi đặt câu WISH với ý nghĩa ao ước một điều gì đó, ta cần nhớ 2 loại như sau:




tải về 331.71 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương