- 6 -
Hệ thống nghiệp vụ là một loại hệ thống bao gồm các hoạt đông
kinh doanh, dịch vụ
chẳng hạn như sản xuất, phân phối, lưu thông các sản phẩm, các hoạt động giáo dục, y
tế. Nghiệp vụ là hoạt động của con người nhằm mang lại
lợi ích hoặc
lợi nhuận. Việc
xác định mục đích hoạt động nghiệp vụ vì “lợi ích” hay “lợi nhuận” chỉ mang tính
tương đối và nó thật sự cần thiết để sau này ta có thể kiểm nghiệm hệ thống đã đạt
được yêu cầu và mục tiêu chưa?.
Đặc điểm của các hệ thống nghiệp vụ vì có sự tham gia của con người nên hệ
thống có hai đặc điểm chính là
cơ chế điều khiển và
thông tin. Cơ chế điều khiển là sự
quản lý trong nghiệp vụ và điều khiển cho hệ thống hướng đúng mục đích, đạt kết quả
với chất lượng cao. Thông tin trong hệ thống nhằm phục vụ nhu cầu giao tiếp, trao đổi
giữa con người
Một hệ thống nghiệp vụ có thể phân làm ba hệ thống con:
+
Hệ thống quyết định là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương
pháp tham gia đề xuất quyết định trong các hoạt động nghiệp vụ.
+
Hệ thống tác nghiệp là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương
pháp tham gia trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ (sản xuất trực tiếp). Đó là
các hoạt động nhằm thực hiện có tính cách cạnh tranh để đạt được mục tiêu đã xác
định của hệ quyết định.
+
Hệ thống thông tin là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp
tham gia xử lý thông tin của các hoạt động nghiệp vụ (kinh doanh hay dich vụ).
Lưu ý rằng nhiệm vụ của môn học này là xây dựng hệ thống thông tin nên
người học tránh nhầm lẫn HTTT với hệ thống tác nghiệp, đặc biệt khi đặc tả chức
năng của hệ thống. Hệ thống thông tin là hệ thống trung gian giữa hệ tác nghiệp và hệ
quyết định, nó cung cấp thông tin và phản ánh cơ cấu tổ chức và các hoạt động nghiệp
vụ.
1.1.2 Nhiệm vụ và vai trò của hệ thống thông tin
Chức năng chính của HTTT là xử lý thông tin của hệ thống nghiệp vụ. Quá
trình xử lý thông tin như một mô hình hộp đen bao gồm: Bộ xử lý, thông tin đầu vào,
thông tin đầu ra và thông tin phản hồi cần thiết của hệ thống. Bộ xử lý biến đổi dữ liệu
đầu vào và cho ra thông tin đầu ra. Hình 1.2 chỉ ra mô hình xử lý thông tin đơn giản.
- 7 -
Hình 1.2 Mô hình xử lý thông tin đơn giản của hệ thống
Thông tin trong hệ thống nghiệp vụ có thể gồm hai loại chính :
-
Thông tin tự nhiên là loại thông tin ở nguyên dạng khi nó phát sinh như tiếng
nói, công văn, hình ảnh v.v. Việc xử lý thông tin này thuộc về công tác văn phòng với
các kỹ thuật mang đặc điểm khác nhau.
- Thông tin có cấu trúc là thông tin được cấu trúc hoá với khuôn dạng nhất
định thường biểu diễn dưới dạng sổ sách, bảng biểu, sơ đồ quy định và nó dễ dàng
được tin học hoá
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin:
Xét về quan điểm hệ thống, nhiệm vụ HTTT có các hoạt động đối nội và đối ngoại
+
Về đối ngoại: Hệ thống thông tin thu nhận thông tin từ môi trường bên ngoài
và đưa thông tin ra môi trường bên ngoài. Thí dụ như thông tin về giá cả, thị trường,
sức lao động, nhu cầu hàng hoá v.v.
+Về đối nội: Hệ thống thông tin là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ
nghiệp vụ. Nó cung cấp cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định các thông tin gồm hai loại tự
nhiên và cấu trúc nhằm phản ánh cơ cấu tổ chức nội bộ và tình trạng hoạt động nghiệp
vụ của hệ thống.
Vai trò của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ thống nghiệp vụ và môi
trường, giữa hệ thống con quyết định và hệ thống con tác nghiệp. Hình 1.3 dưới đây
cho ta cách nhìn nhận vai trò của hệ thống thông tin trong hệ thống nghiệp vụ. Mỗi hệ
thống con đều có đầu vào đầu ra. Ngoài ra, HTTT cung cấp các thông tin cho các hệ
quyết định và tác nghiệp. Các thông tin xuất phát từ hệ tác nghiệp và hệ quyết định sẽ
được HTTT chế biến, tổng hợp trước khi đưa ra môi trường bên ngoài.
Input
(D÷ liÖu vào)
Process
(Bé xö lý )
Output
(Th«ng
tin ra
)
Feed back (ph¶n
håi)
- 8 -
Tư vấn
Quyết định
TT môi trường
Thông tin vào
Thông
tin ra
- Nguyên vật liệu
-Thành phẩm
-
Tiền, sức LĐ
- Tiền
Hình 1.3 Các hệ thống con của hệ thống nghiệp vụ
1.1.3 Các thành phần hợp thành của hệ thống thông tin:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: