14
từng yếu tố trong hệ thống và các mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Nghiên cứu hệ thống
có thể đưa ra các dự báo tương lai và cung cấp thông tin cần thiết cho việc lựa chọn các
quyết định sản xuất và quản lý thích hợp.
c) Nhiệm vụ của hệ thống và nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản đó là
nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng, và chuyển giao
mô hình. Đồng thời trên cơ sở các nghiên cứu chúng ta cần có các giải pháp quản lý tốt
nhất và phù hợp với từng đối tượng và hệ sinh thái.
- Phát triển các khái niệm, các phạm trù, lý thuyết hệ thống và các đặc thù của
khoa học mang tính tổng hợp vừa tự nhiên, vừa xã hội.
- Kiểm nghiệm, chứng minh các giả thuyết và các câu hỏi khoa học của các
nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản đặt ra cho từng thời kỳ hay giai đoạn phát triển
của xã hội, đồng thời phát hiện các bằng chứng để sửa đổi hay thay thế các thành phần
(yếu tố) phù hợp hơn và thích nghi cao hơn
(đổi mới cơ cấu các đối tượng nuôi, trồng).
Nghiên cứu thực nghiệm còn là cầu nối giữa lý luận và thực tiễn. Khi thực hiện tốt
nghiệm vụ này, trình độ lý luận và tay nghề của các nhà nghiên cứu và quản lý hệ thống
nuôi trồng thủy sản cũng được nâng lên.
- Nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản còn có nhiệm vụ ứng dụng tri thức
khoa học thủy sản vào đời sống của con người. Nghiên cứu ứng dụng hướng tới giải
quyết việc đề ra các giải pháp ứng dụng, những phát hiện của nghiên cứu lý luận và
thực nghiệm trong các hoạt động thực tiễn thủy sản. Căn cứ vào chính sách và đường lối
phát triển thủy sản và phát triển nông thôn, nhất là chiến lược định hướng khoa học
công nghệ và sinh học thủy sản trong tương lai, hệ thống nuôi trồng thủy sản và nghiên
cứu hệ thống cần nghiên cứu và tham gia giải quyết các khía cạnh mang tính hệ thống
và phát triển bền vững trong nuôi trồng thủy sản và phát huy tài nguyên nước.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: