3.2. Nuôi trồng thủy sản nước lợ
Hình 1.3. Cá Đối (Mugil cephalus, Linnaeus, 1758); Cá Nâu (Scatophagus argus
Linnaeus,1776); Cá Dìa (Siganus guttatus, Bloch, 1787)
Là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài thủy sản trong vùng nước lợ ở vùng
cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là môi trường có độ mặn dao động mạnh
theo mùa.
Đối tượng nuôi chủ yếu các loài tôm: Tôm sú (P. monodon), tôm he (Penaeus
merguiensis), tôm bạc thẻ (P. indicus), tôm nương (P. orientalis), tôm rảo
(Metapenaeus ensis), tôm thẻ chân trắng (Lipopenaeus vannamei), tôm rằn (P.
semisulcatus) và một số loài cá như cá vược (chẽm), cá dìa - cá nâu, cá mú (song), cá
kình, cá đối…
Hình thức nuôi gồm chuyên canh một đối tượng và xen canh, luân canh giữa
nhiều đối tượng hoặc nuôi trong rừng ngập mặn. Gần đây, mô hình nuôi hữu cơ (nuôi
tôm trong điều kiện gần như tự nhiên, không sử dụng hóa chất, kháng sinh, chất kích
thích) bắt đầu được áp dụng và mở rộng ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |