Mối quan hệ giữa các thiết bị thông tin



tải về 1.02 Mb.
trang3/8
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.02 Mb.
#26552
1   2   3   4   5   6   7   8

Chương 6:
TRUYỀN DỮ LIỆU SỐ: GIAO DIỆN VÀ MODEM

Sau khi đã mã hoá tín hiệu thành dạng mong muốn để truyền đi thì cần tiếp tục nghiên cứu về quá trình truyền dẫn. Các thiết bị xử lý thông tin tạo ra dạng tín hiệu cần thiết nhưng thông thường cần hỗ trợ để truyền tín hiệu này trong các kết nối thông tin, tức là cần tạo ra giao diện.

Thực tế, các thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau thường được kết nối nhau trong mạng, tức là nhất thiết phải định nghĩa và thiết lập các chuẩn chung. Các đặc tính có liên quan đến giao diện thường bao gồm các đặc tính về cơ (thí dụ dùng bao nhiêu dây để truyền tín hiệu), các đặc tính về điện (thí dụ tần số, biên độ, và góc pha của tín hiệu) và các đặc tính về chức năng. Các đặc tính này thường được mô tả trong nhiều chuẩn và nằm trong lớp vật lý của mô hình OSI.

6.1. TRUYỀN DỮ LIỆU SỐ

Các phương thức truyền số liệu, như vẽở hình 6.

Hình 6.1


6.1.1. Truyền song song

Hình 6.2


Ưu điểm lớn nhất của phương thức này là tốc độ. Tuy nhiên, yếu tố hạn chế lớn nhất là chi phí. Phương thức này cần n dây dẫn khi truyền n bit, như thế phương thức này thường bị giới hạn trong cự ly gần, như hình 6.2.

6.1.2. Truyền nối tiếp

Hình 6.3

Chỉ cần một kênh truyền, giảm giá thành và chi phí vận hành, bài toán chuyển đổi nối tiếp/song song và song song/nối tiếp, như hình 6.3. Có hai phương thức truyền nối tiếp chính: truyền đồng bộ và truyền không đồng bộ.

6.1.2.1. Truyền không đồng bộ (asynchronous transmission)

Trong phương thức này, ta truyền một bit start (0) tại đầu bản tin và một hay nhiều stop bit (1)ở cuối bản tin. Có thể tồn tại khoảng trống giữa các byte Không đồng bộ ở đây được hiểu là “không đồng bộở cấp độ byte, nhưng vẫn đồng bộ ở từng bit, do chúng có thời khoảng giống nhau.

Hình 6.4

Việc thêm vào các bit start và bit stop, cũng như khoảng trống làm cho quá trình truyền có chậm hơn, tuy nhiên chi phí truyền thấp cùng tính hiệu quả cao làm cho phương thức này là một chọn lựa tốiưu thí dụ trường hợp thông tin với tốc độ thấp, thí dụ quá trình truyền dữ liệu giữa bàn phím và máy tính, theo đó người dùng chỉ gửi một làm một ký tự, và thường để lại nhưng khoảng thời gian trống đáng kể giữa hai lần truyền, vẽở hình 6.4.

6.1.2.2. Truyền nối tiếp đồng bộ

Trong phương thức này các dòng bit được tổ hợp thành những khung (frame) lớn hơn với nhiều byte. Mỗi byte được đưa vào truyền không tồn tại khoảng trống. Máy thu có nhiệm vụ nhóm các bit này lại.

Hình 6.5

Trong quá trình truyền dạng này, yếu tố đồng bộ là rất quan trọng, quyết định độ chính xác của quá trình.

Ưu điểm của phương thức này là tốc độ truyền, nên thường dùng trong các phương thức truyền dẫn tốc độ cao như truyền dữ liệu giữa các máy tính. Byte tạo tín hiệu đồng bộ thường được thực hiện trong lớp kết nối dữ liệu như vẽở hình 6.5.

6.2. GIAO DIỆN DTE-DCE

6.2.1. DTE (Data Terminal Equipment):

Thiết bị đầu cuối dữ liệu là nguồn hoặc đích của dữ liệu số.

6.2.2. DCE (Data Circuit-Terminating Equipment):

Mạch đầu cuối dữ liệu là thiết bị phát hay nhận dữ liệuở dạng analog hay số qua mạng DTE tạo ra dữ liệu và chuyển đến DCE, DCE chuyển tín hiệu này thành các dạng thích hợp cho quá trình truyền. Khi đến nơi nhận thì thực hiện quá trình ngược lại, như trong hình 6.6.

6.2.3. Các Chuẩn:

EIA và ITU-T đã phát triển nhiều chuẩn cho giao diện DTE-DCE như trong hình 7. EIA có các chuẩn: EIA-232, EIA-442, EIA-449,... ITU-T phát triển các chuẩn V series và X series. Hình 6.7

6.2.4. Giao diện EIA-232

Chuẩn giao diện quan trọng của EIA là EIA-232 (trước đây gọi là RS-232) nhằm định nghĩa các đặc tính về cơ, điện và chức năng của giao diện giữa DTE và DCE.

6.2.4.1. Các đặc tính về cơ

Chuẩn định nghĩa giao diện dùng cáp 25 sợi dùng các đầu nối DB-25 đực và cái, với chiều dài không quá 15 mét (50 feet), ngoài chu ẩn này còn cho phép thực hiện với DB-9 dùng cáp 9 sợi.

6.2.4.2. Các đặc tính về điện

Định nghĩa mức điệnáp và dạng tín hiệu được truyền trong giao tiếp DTE-DCE.

6.2.4.3. Gửi dữ liệu:

Dùng NRZ-L, với mức điệnáp dương cho bit 0 và điệnáp âm cho mức 1, như hình 6.8.

6.2.4.4. Điều khiển và định thời:

Các đăc tính về điện của EIA-232 định nghĩa tín hiệu OFF<-3 volt và ON> + 3 volt như hình 6.9. Về bit rate,chuẩn EIA-232 cho phép tốc độ tối đa là 20 Kbps, cho dù trong thực tế thường lớn hơn.

Hình 6.9

6.2.4.5. Các chức năng chính

Có hai dạng DB-25 trong hình 6.10 và DB-9 trong hình 6.11.

a. DB-25


Thí dụ:

Trong hình 6.12, mô tả ứng dụng của EIA-232 trong quá trình truyền đồng bộ full- duplex. Modem đóng vai trò DCE và DTE là máy tính. Quá trình này gồm 5 bước từ chuẩn bị cho đến clearing. Truyềnở chế độ song công toàn phần, nên hệ modem/máy tính đều có thể truyền /nhận tín hiệu, tuy nhiên theo EIA đề nghị xếp một hệ thống là bộ chỉ thị (indicator) và bộ còn lại làm đáp ứng (responder)

Hình 6.12

PINS


1. Shield 2. Transmitted data 3. Received data 4. Request to send 5. Clear to send 6. DCE ready 7. Signal ground 20. DTE ready 8. Received line signal detector 17. Receiver signal element timing 24. Transmitter signal element timing

 Bước 1: Cho thấy các bước chuẩn bị truyền của giao diện. Hai mạch nối đất, 1 (shield) và 7 (signal ground) được tác động giữa tổ hợp phát máy tính/modem (trái) và tổ hợp thu máy tính/modem (trái).

 Bước 2: Bảo đảm là 4 thiết bị đã sẵn sàng cho việc truyền dẫn. Đầu tiên, DTE phát tác động chân 20 và gửi tín hiệu DTE ready đến DCE của mình. DCE trả lời bằng cách tác động vào chân 6 và thông báo tín hiệu DCE ready, cho cả hai bộ thu phát.

 Bước 3: Set up các kết nối vật lý giữa modem phát và modem thu, bước này được xem như mở On cho quá trình truyền và là bước đầu tác động vào mạng. Đầu tiên, bộ DTE phát tác động chân 4 và gửi đến DCE của mình tín hiệu request to send. DCE gửi tín hiệu carrier cho modem nhận (đang rảnh). Khi modem thu nhận được tín hiệu carrier, thì tác động vào chân 8 (tín hiệu line signal detector) của phần thu, báo cho máy tính biết là quá trình truyền sắp bắt đầu. Sau khi truyền tín hiệu carrier xong, bộ DCE phát tác động chân 5, gửi đến DTE của mình tín hiệu clear to send. Phần thu cũng vận hành theo các bước tương tự.

 Bước 4: Quá trình truyền dữ liệu. Máy tính khởi tạo việc chuyển dữ liệu của mình đến modem qua chân 2, kèm theo xung đồng bộ của chân 24. Modem chuyển tín hiệu số sang tín hiệu analog và gửi tín hiệu này vào mạng. Modem thu nhận tín hiệu, chuyển trở lại thành tín hiệu số và chuyển dữ liệu đến máy tính qua chân 3, có các xung đồng bộ từ chân 17. Máy thu hoạt động với các bước tương tự.

 Bước 5: Sau khi cả hai phía đã truyền xong, hai máy tính ngừng tác động mạch request to send; các modem t ắt các tín hiệu carrier, bộ received signal detector (do không còn tín hiệu nữa để phát hiện) và mạch clear to send (bước 5).

Modem rỗng (Null modem): vẽở hình 6.13.

Hình 6.13

Giả sử khi ta truyền trực tiếp dữ liệu giữa hai máy tính trong cùng một tòa nhà, thì không cần có modem do quá trình truyền không cần chuyển đổi sang tín hiệu analog, như dây điện thoại và không cần quá trình điều chế tín hiệu, tuy nhiên ta vẫn cần phải thiết lập giao diện để thực hiện trao đổi thông tin (tính sẵn sàng, truyền dữ liệu, nhận dữ liệu,...) theo các chuẩn của cáp do EIA-232 DTE-DCE qui định. Cách làm là dùng modem rỗng (null modem) (theo chuẩn EIA) tạo giao diện DTE-DTE không có DCE.Các yêu cầu khác Do trong giao diện EIA-232 DTE-DCE dùng cáp có đầu cái tại DTE và đầu đựcở DCE, nên null modem phải có hai cọc nối đều là cái nhằm tương thích được EIA-232 DTE port, là các cọc đực Crossing connection: vẽở hình 6.14.

Hình 6.14

6.2.5. CÁC CHUẨN GIAO DIỆN KHÁC

Chuẩn EIA-232 giới hạn cự ly và dung lượngở tốc độ truyền 20Kbps với cự ly 15 mét. Từ như cầu cần gia tăng tốc độ và cự ly, EIA và ITU-T đã đưa ra thêm các chuẩn: EIA-449, EIA-530, và X.21. 6.2.5.1 EIA-449 Tiêu chuẩn cơ: DB-37 và DB-9 vẽở hình 6.15.

+ Chức năng các chân

Pin Function Category Pin Function Category

1 Shield 20 Receive Common II

2 Signal rate error 21 Unassigned I

3 Unassigned 22 Send data I

4 Send data I 23 Send timing I

5 Send timing I 24 Receive data I

6 Receive data I 25 Request to send I

7 Request to send I 26 Receive timing I

8 Receive timing II 27 Clear to send I

9 Clear to send I 28 Terminal in service II

10 Local loopback II 29 Data mode I

11 Data mode I 30 Terminal ready I

12 Terminal ready I 31 Receive data I

13 Receive ready I 32 Select standby II

14 Remote loopback II 33 Signal quality

15 Incoming call 34 New signal II

16 Select frequency II 35 Terminal timing I

17 Terminal timing I 36 Standby indicator II

18 Test mode II 37 Send common II

19 Signal ground

Category I cho các chân

Category II cho các chân

+ Chức năng các chân của DB-9

Pin Function

1 Shield


2 Secondary receive ready

3 Secondary send ready

4 Secondary receive data

5 Signal ground

6 Receive common

7 Secondary request to send

8 Secondary clear to send

9 Send common

+ Các đặc tính về điện của RS-423 và RS-422

EIA-449 dùng hai chuẩn để định nghĩa các đặc tính về điện: RS -423 (Hình 16;cho mạch không cân bằng) và RS-422 (Hình 6.17; dùng cho mạch cân bằng).

RS-423: Chế độ không cân bằng

RS-422: Chế độ cân bằng

Hình 6.17

Triệt nhiễu trong chế độ cân bằng (hình 18)

(a)Original Signal (b) Original and complement

(c)Noise and affecting both signals

(d)Signal and noise

(e) After negation of second of signal

(f) After adding

(g) After rescaling

Hình 6.18

EIA-530


EIA-449 cung cấp các chức năng tốt hơn EIA-232, tuy nhiên lại cần dùng DB-37 trong khi công nghiệp lại chuộng DB-25. Nên phát triển chuẩn EIA-530 là chuẩn EIA-449 nhưng dùng DB-25.

Chức năng các chân của EIA-530 về cơ bản là giống EIA-449 (tra lại cho từng trường hợp cụ thể).

X.21

Là chuẩn giao diện do ITU-T thiết kế nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong giao diện EIA và hướng đến xu hướng thích hợp cho mọi dạng thông tin số.



Điều khiển dùng mạch số

Phần lớn mạch điện trong giao diện EIA thường được dùng cho kiểm tra (điều khiển)

Các mạch này rất cần thiết do các mạch chuẩn thường được thiết lập riêng biệt, dùng các mức điệnáp dương và âm. Tuy nhiên, nếu mã hóa các tín hiệu này theo dạng số và dùng kỹ thuật truyền dẫn số thì có thể dùng chính đường dữ liệu để mang các thông tin điều khiển dạng số này.

X.21giải quyết bài toán này cho phép giao tiếp dùngít chân hơn nhưng có khả năng dùng được trong hệ thống thông tin số

X.21 được thiết kế để hoạt động với mạch cân bằng, tốc độ 64Kbps, và phối hợp với nhiều chuẩn công nghiệp hiện tại.

Chức năng các chân

DB-15 (hình 6.19). Hình 6.19

 Đồng bộ byte: dạng byte, không dùng từng bit, cải thiện tính năng đồng bộ.  Điều khiển và khởi tạo: dùng khởi tạo trong quá trình bắt tay (handshaking), hay chấp thuận truyền.

Pin Function Pin Function 1 Shield 9 Transmit data or control 2 Transmit data or control 10 Control 3 Control 11 Receive data or control 4 Receive data or control 12 Indication 5 Indication 13 Signal element timing 6 Signal element timing 14 Byte timing 7 Byte timing 15 Reserved 8 Signal ground

6.3. MODEM

Modem = modulator/demodulator, vẽở hình 6.20.

 Bộ điều chế số (modulator): Chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu dạng analog như ASK, FSK, PSK hay QAM.

 Bộ giải điều chế (demodulator): Khôi phục từ tín hiệu analog sang tín hiệu số.

Hình 6.20

 Tốc độ truyền (tốc độ cao hay tốc độ thấp tùy thuộc số lượng bit truyền mỗi giây (bps) Băng thông: hoạt động với khổ sóng của dây điện thoại có khổ sóng chỉ là 3.000Hz, hình 6.21.

Hình 6.21

 Tốc độ modem: hoạt động với các phương thức ASK, FSK, PSK và QAM với các tốc độ truyền theo bảng dưới đây:

 ASK: Ta biết rằng khổ sóng dùng trong truyền dẫn ASK thì bằng tốc độ baud của tín hiệu. Giả sử toàn kết nối được dùng cho một tín hiệu, dù là simplex hay half - duplex, thì baud rate tối đa trong điều chế ASK bằ ng toàn khổ sóng dùng trong truyền dẫn. Do khổ sóng hiệu dụng của đường điện thoại là 2400 Hz, baud rate tối đa cũng là 2400 bps. Do baud rate và bit rate là giống nhau trong điều chế ASK, nên bit rate tối đa cũng là 2400 bps như hình 6.22.

Hình 6.22

Trường hợp truyền full duplex thì chỉ một nửa khổ sóng toàn thể là được dùng cho mỗi chiều. Như thế, tốc độ tối đa của truyền dẫn ASK trong chế độ full -duplex là 1200 bps. Hình 6.23 minh họa quan hệ này, với nhận xét là ASK tuy có tốc độ bit tốt nhưng hiện không được dùng trong modem vì nhiễu.

Hình 6.23  FSK: Khổ sóng dùng trong truyền dẫn FSK thì bằng tốc độ baud của tín hiệu cộng với độ lệch tần số. Giả sử toàn kết nối chỉ được dùng cho một tín hiệu, là simplex hay half-duplex, thì tốc độ baud là bằng toàn băng thông của truyền dẫn trừ cho độ lệch tần số. Do tốc độ baud và tốc độ bit là giống như trong FSK nên tốc độ bit tối đa cũng là 2400 bps trừ cho độ lệch tần số (như hình 6.24).

Hình 6.24

Trường hợp full-duplex thì chỉ có nửa khổ sóng của kết nối được dùng trong mỗi hướng truyền. Như thế, tốc độ lý thuyết lớn nhất của FSK trong trường hợp này là phân nửa khổ sóng trừ đi độ lệch tần số, như vẽở hình 6.25.

600 3000 fC0 fC1 fC0 fC1 (forward) (forward) (forward) (forward) For each direction

Max band rate = Max bit rate = (2400/2) (fc1 – fc0)

Hình 6.25

 PSK và QAM: Như đã biết thì khổ sóng tối thiểu cần cho PSK và QAM thì giống trường hợp ASK, tuy nhiên tốc độ bit có thể lớn hơn tùy theo số bit được dùng để biểu diễn mỗi đơn vị dữ liệu.

So sánh: bảng dưới đây tóm tắt về tốc độ bit tối đa trong dây xoắn đôi điện thoại, khi dùng đường dẫn là bốn dây thì bit rate trong truờnghợp full-duplex sẽ tăng gấp đôi. Trong trường hợp này thì hai dây được dùng gửi tín hiệu và hai dùng cho nhận, tức là khổ sóng đã được nhân đôi.

Tốc độ bit rate lý thuyết của modem:

Modulation Half-duplex Full-duplex

ASK 2.400 1.200

FSK <2.400 <1.200

2-PSK 2.400 1.200

4-PSK, 4-QAM 4.800 2.400

8-PSK, 8-QAM 7.200 3.600

16-QAM 9.600 4.800

32-QAM 12.000 6.000

64-QAM 14.400 7.200

128-QAM 16.800 8.400

256-QAM 19.200 9.600

Các chuẩn modem: hai chuẩn Bell modem và ITU-T modem.

 Bell modem: do Bell Telephone đề ra 1970. Là nhà sản xuất đầu tiên và hầu như là độc quyền trong một thời gian dài. Bell định nghĩa việc phát triển công nghệ và cung cấp các chuẩn thực tế cho các nhà sản xuất khác. Hiện nay, có hàng chục công ty cung cấp hàng trăm dạng modem trên thế giới.

Hiện nay, với nhiều kiểu đa dạng t ruy xuất phát từ cơ sở ban đầu của Bell. Việc nghiên cứu các modem đầu tiên sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về các đặc tính cơ bản của modem, như vẽ trong hình 6.26:

Hình 6.26

 103/113 series: môt trong những kiểu được thương mại hóa đầu tiên, đây là dạng hoạt động trên cơ sở full-duplex dùng điện thoại hai dây. Chế độ truyền đồng bộ, dùng phương pháp điều chế FSK. Tần số là 1070 Hz = “0” và 1270 Hz = “1”. Tần số trả lời là 2025 Hz = “0” và 2225 Hz = “1”. Tốc độ dữ liệu là 300 bps. Series 113 là biến thể của series 103 có thêm một số đặc tính thử nghiệm.

 202 series: Hoạt động halfduplex dùng điện thoại hai dây. Phương thức truyền dẫn không đồng bộ, dùng điều chế FSK. Do truyềnở half – duplex, nên chỉ dùng một tần số truyền 1200 Hz = “0” và 2400 Hz = “1”.

Chúý là trong những sêri này thì còn có một tần số truyền phụ hoạt động trên tần số 387 Hz, dùng phương pháp điều chế ASK với tốc độ bit là 5 bps. Kênh này được thiết bị thu dùng cho bên phát biết là đã kết nối và gửi đi bản tin yêu cầu ngừng truyền (dạng điều khiển lưu lượng) hay yêu cầu gửi lại dữ liệu.

 212 series: có hai tốc độ. Tốc độ tùy chọn thứ hai nhằm tương thích với nhiều hệ thống khác. Hai tốc độ đều vận hànhở full – duplex dùng dây điện thoại, tốc độ thấp, 300 bps dùng phương thức điều chế FSK để truyền không đồng bộ, tương tự như của series 103/113. Tốc độ cao. 1200 bps, có thể vận hành theo chế độ đồng bộ hay không đồng bộ và dùng phương pháp điều chế 4-PSK. Dùng cùng tốc độ 1200 bps như của sêri 202 nhưng sêri 212 hoạt độngở full – duplex thay vì half duplex. Chúý khi chuyển từ FSK sang PSK, nhà thiết kế đã gia tăng đáng kể hiệu quả truyền dẫn. Trong 202, hai tần số dươc dùng để gửi đi nhiều bit theo một chiều. Trong 212, hai tần số biểu diễn hai chiều truyền khác nhau. Quá trình điều chế được thực hiện bằng cách thay đổi pha trong các tần số này, tức là dịch bốn pha biểu diễn hai bit.

 201 series: hoạt độngở half hay full duplex dùng điện thoại bốn dây. Băng thông tổng của hai dây điện thoại được dành cho một chiều truyền dẫn, như thế với bốn dây thì có hai kênh truyền theo hai hướng, chỉ dùng một modem cho một đầu. Truyền dẫn dùng chế độ đồng bộ, điều chế 4-PSK tức là chỉ dùng một tần số cho việc truyền mỗi cặp dây. Việc chia hai hướng truyền trong hai cặp dây cho phép mỗi chiều truyền dùng hết băng thông của dây. Tức là, vớicùng một công nghệ, tốc độ bit là gấp đôi lên 2400 bps (hay 1200 baud) trong cả hai chế độ half và full –duplex (2400 bps vẫn chỉ là phân nửa tốc độ dữ liệu lý thuyết trong phương pháp điều chế 4 –PSK trong hai dây điện thoại).

 208 series: hoạt động theo chế độ full –duplex dùng đường dây thuê (leased line) 4 dây. Truyền đồng bộ, dùng điều chế 8 – PSK. Tương tự như trong 201, series 208 dùng full duplex thông qua việc tăng gấp đôi số dây dẫn, khác biệtở đây là phương thức điều chế dùng ba bit (8-PSK) cho phép tăng tốc độ bit lên đến 4800 bps.

 209 series: tương tự, dùng full –duplex, phương thức điều chế 16 –QAM, với bốn bit, cho phép nâng tốc độ lên đến 9600 bps.

 Chuẩn của ITU-T

Ngày nay, hầu hết các modem thường gặp đều dùng tiêu chuẩn do IUT- T. Trong nội dung này, ta chia thành 2 nhóm; nhóm tương thích với modem của Bell thí dụ như V.21 tương tự như 103 và nhóm các modem không giống, như vẽở bảng dưới đây:

So sánh tính tương thích giữa ITU-T/Bell:

ITU-T Bell Baud rate Bit rate Modulation

V.21 103 300 300 FSK

V.22 212 600 1200 4-PSK

V.23 102 1200 1200 FSK

V.26 201 1200 2400 4-PSK

V.27 208 1600 4800 8-PSK

V.29 209 2400 9600 16-QAM

Nhóm các modem không tương đượng vớimodem Bell được mô tả phần dưới đây và vẽ ở hình 6.27.

 V.22 bis: là thế hệ thứ hai của V.22, dùng hai tốc độ, 1200 bps hay 2400 bps, tùy theo tốc độ cần của DCE để phát và nhận Trong chế độ 1200 bps, V.22 bis dùng 4-DPSK (dibit) vớitốc đô truyền 600 baud, DPSK là differential phase shift keying, tức là các bit pattern định nghĩa sự thay đổi của dóc pha như sau: [ 00 thay đổi 900 .; 01 thay đổi 00 ; 10 thay đổi 1800 ; 11 thay đổi 2700 ].

Trong chế độ 2400 bps, V.22 bis dùng 16-QAM.

V.32,V.32 bis, V.32 terbo, V.33, V.34.

Hình 6.27

Modem thông minh

Mục đích của modem là điều chế và giải điều chế. Các modem ngày nay được gọi là modem thông minh khi có chứa phần mềm hỗ trợ các chức năng phụ như tự động trả lời hay gọi máy (dialing), hiện đang phát triển rất mạnh với nhiều phương thức hoạt động khác nhau.

MODEM 56K

Modems truyền thống: giới hạnở 33,6 Kbps theo Shannon.

Hình 6.28

Modem 56K: dùng cơ chế không đối xứng, download với tốc độ 56Kbps và upload với tốc độ 33.6Kbps.

MODEM CÁP

Dùng phối hợp với hệ thống truyền hình cáp.

Hình 6.30

TỪ KHÓA VÀ Ý NIỆM

 56K Modem

 Hayes compatible modem

 Asynchronous transmission

Intelligent modem

 Bell modems

 Interface

 Cable modem

 Link access procedure for modem (LAPM)

 Data circuit-terminating eqipment (DCE)

 Data termainal equipment (DTE)

 Modem

 DB-9, DB-15, DB- 25, DB-37



 Modulation - demodulation

 Modulator -demodulator

 Null modem

 Chuẩn RS-422, RS-423

 Differential phase shift keying (DPSK)

 Serial transmission

 Synchronous transmission

Trellis-coded modulation

 Downloading, uploading

 Start bit, stop bit

 EIA-232, EIA-449, EIA 530

 Vseries, V.21, V.22, V. 22bis, V.32, V.32 bis, V.34, V.42, V.42bis, X.21

TÓM TẮT

 Dữ liệu có thể truyền theo chế độ song song hay nối tiếp



 Trong chế độ truyền song song, nhóm các bit được truyền đồng thời, với mỗi bit trên một đường riêng biệt

 Trong chế độ nối tiếp, các bit được truyền tuần tự trên một dây

 Chế độ nối tiếp có hai phương thức truyền đồng bộ và không đồng bộ

 Trong phương thức truyền không đồng bộ, mỗi byte (tám bit) được đóng khung dùng một start bit và một stop bit. Có một khoảng trống có độ dài thay đổi giữa các byte.

 Trong phương thức truyền đồng bộ, các bit được truyền theo dòng liên tục không có bit start và bit stop và các khoảng trống giữa các byte. Máy thu có nhiệm vụ nhóm lại các bit thành có byte cóý nghĩa.

 DTE: (Data terminal equipment) Thiết bị đầu cuối: là nguồn hay đích của dữ liệu số nhị phần

 DCE (Data-circuit equipment) Mạch đầu cuối: nhận tín hiệu từ DTE và chuyển thành dạng thích hợp cho quá trình truyền trên mạng. Mạch này cũng thực hiện quá trình chuyển đổi ngược lại.

 Giao diện DTE-DCE được định nghĩa bởi các đặc tính về cơ, điện và chức năng

 Chuẩn EIA-232 là chuẩn được dùng nhiều trong giao diện DTE-DCE gồm cọc nối 25 chân (DB-25), vớicác chức năng đặc thù cho mỗi chân. Các chức năng này có thể là ground, data, timing, dự phòng và chưa đặt tên.

 Chuẩn EIA-449 cung cấp tốc độ truyền dữ liệu tốt và cự ly xa hơn chuẩn EIA-232

 Chuẩn EIA-449 định nghĩa các cọc 37chân (DB-37) được dùng cho kênh sơ cấp, kênh thứ cấp dùng cọc nối 9-chân.

 DB-37 chia thành hai hạng mục, Category I (các chân tương thích vớiEIA-232) và Category II (các chân mới không tương thích được vớiEIA-232)

 Các đặc trưng về điện của EIA-449 được định nghĩa bởi các chuẩn RS-423 và RS-422.

 RS-422 là mạch cân bằng dùng hai dây để truyền tín hiệu. Suy giảm tín hiệu do nhiễu trong RS-422ít hơn so với RS-423.

 X.21 giảm bớt số chân điều khiển trong giao diện nhờ truyền thông tin điều khiển trong các chân dữ liệu.

 Modem rỗng nhằm kết nối hai DTE tương thích không cần mạng hay điều chế

 Modem là một DCE nhằm điều chế và giải điều chế tín hiệu

 Modem chuyển đổi tín hiệu số dùng các phương thức điều chế ASK, FSK, PSK hay QAM.

 Các đặc tính vật lý của dây truyền giới hạn tần số của tín hiệu truyền

 Dây điện thoại thông thường dùng dải tần số từ 300Hz và 3300Hz. Để thông tin dữ liệu dùng dải tần 600hz đến 3000hz, và cần có dãi thông tần (băng thông) là 2400Hz.

 Điều chế ASK dễ bịảnh hưởng của nhiễu

 Do phải dùng hai tần số truyền nên điều chế FSK có băng thông rộng hơn so với ASK và PSK.

 Điều chế PSK và QAM có haiưu điểm so vớiASK:

 Không nhạy cảm với nhiễu

 Mỗi thay đổi tín hiệu có thể biểu diễn nhiều hơn một bit

 Modem thông dụng nhất hiện này đã vượt qua các khả năng do modem Bell cung cấp (V series) do UIT-T định nghĩa.

 Trellis coding là kỹ thuật dùng redundancy để cung cấp tốc độ lỗi bé.

 Một modem thông minh có chứa phần mềm nhằm thực hiện các chức năng khác với chức năng điều chế và giải điều chế.

 Modem 56K là dạng không đối xứng, nên download với tốc độ 56K và upload với tốc độ 33.6 K

 Cáp đồng trục dùng trong truyền hình cáp có thể cung cấp băng thông lớn (tức là cho phép tốc độ bit cao) cho môi trường truyền số liệu.

* CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Giải thích về hai chế độ truyên dữ liệu nhị phân trên đường truyền?

2. Cho biếtưu và nhược điểm của chế độ truyền song song?

3. So sánh hai phương pháp truyền nối tiếp vềưu và nhược điểm?

4. Nhiệm vụ của DTE? Nhiệm vụ của DCE? Cho các thí dụ

5. Cho biết tổ chức nào qui định về các chuẩn giao diện DTE-DCE?

6. Cho biết một số chuẩn DTE-DCE?

7. Cho biết các bước thiết lập của EIA-232? Chúng khác nhau ở những điểm nào?

8. Mục đích của modem rỗng (null modem) là gì?

9. Mô tả các chân dữ liệu trong null modem?

10. So sánh giữa RS-423 và RS-232.

11. Tại sao X.21 lại có thể loại bớt một một số chân của chuẩn EIA?

12. Modem có nghĩa là gì?

13. Trình bày về chức năng điều chế? chức năng giải điều chế?

14. Các yếu tốảnh hưởng lên tốc độ dữ liệu của đường truyền?

15. Định nghĩa về băng thông của đường dây? Cho biết băng thông của các dây điện thoại truyền thống?

16. Modem thông minh là gì?

17. Giải thích về tính không đối xứng của modem 56K

18. Tại sao modem cáp lại có tốc độ truyền dữ liệu cao?

19. Sự khác biệt giữa kênh sơ cấp và thứ cấp trong modem?

20. Tại sao DB-37 lại có các cặp dây về sent data, sent timing, và receive data?

21. Sự khác biệt giữa các mạch cân bằng và không cân bằng?

22. Quan hệ giữa tốc độ truyền dữ liệu và cự ly truyền một cách tin cậy trong chuẩn EIA?

23. Tại sao truyền ký tự từ terminal đến host computer lại là không đồng bộ? giải thích?

24. Cho biết về các đặc tính cơ học của EIA-232?

25. Cho biêt về các đặc tính điện học của EIA-232?

26. Các chức năng của EIA-232 là gì?

27. Theo chuẩn EIA-449 thì khác biệt giữa category I và category II là gì?

28. Tại sao modem lại cần thiết cho truyền tin điện thoại?

29. Trong điện thoại hai dây, tại sao tốc độ bit khi truyền full -duplex chỉ bằng phân nữa tốc độ khi truyền half-duplex?

30. FSK được chọn làm phương pháp điều chế trong các modem tốc độ thấp, tại sao phương thức này lại không thích hợp khi truyền tốc độ cao?

31. Giải thích về sự khác biệt giữa khả năng truyền khi dùng bốn dây thay vì hai dây?

32. Băng thông tối thiểu của tín hiệu ASK có thể bằng tốc độ bit. Giại thích tại sao điều này không đúng vớitrường hợp FSK?

* CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

33. Trong chế độ truyền dẫn nào mà các bit được truyền đồng thời, mỗi bit truyền trên một dây:

a. nối tiếp không đồng bộ

b. nối tiếp đồng bộ

c. song song

d. a và b

34. Trong chế độ truyền dẫn nào, các bit được lần lượt truyền trên một dây:

a. nối tiếp không đồng bộ

b. nối tiếp đồng bộ

c. song song

e. a và b

35. Trong chế độ truyền dẫn nào, một start bit và stop bit tạo frame ký tự:

f. nối tiếp không đồng bộ

a. nối tiếp đồng bộ

b. song song

c. a và b

36. Trong chế độ truyền không đồng bộ, thời gian trống (gap) giữa hai byte thì:

a. cố định

b. thay đổi

c. hàm theo tốc độ bit

d. zêrô


37. Truyền đồng bộ thì không cần thiết có:

a. start bit

b. stop bit

c. khoảng trống giữa hai byte

d. tất cả đều đúng

38. Thiết bị dùng truyền và nhận dữ liệu nhị phân được gọi là:

a. thiết bị đầu cuối dữ liệu

b. thiết bị truyền dẫn dữ liệu

c. mã hóa đầu cuối số

d. thiết bị truyền số

39. Thiết bị dùng truyền và nhận dữ liệu dạng analog hay nhị phân qua mạng

được gọi là:

a. thiết bị kết nối số

b. thiết bị kết thúc mạch dữ liệu

c. thiết bị chuyển đổi số

d. thiết bị thông tin số

40. EIA-232 nhằm định nghĩa các đặc tính gì của giao diện DTE-DCE:

a. Cơ


b. điện

c. chức năng

d. tất cả đều đúng

41. Phương pháp mã hóa dùng trong chuẩn EIA-232 là:

a. NRZ-I

b. NRZ-L


c. Manchester

d. Manchester vi sai

42. Trong chuẩn EIA-232 thì bit “0” được biểu diễn bằng bao nhiêu volt?

a. lớn hơn – 15V

b. bé hơn – 15 V

c. giữa – 3 và – 15

d. giữa 3 và 15

43. Giao diện EIA-232 có bao nhiêu chân

a. 20

b. 24


c. 25

d. 30


44. Trong giao diện EIA –232, dữ liệu được gửi điở chân nào?

a. 2


b. 3

c. 4


d. tất cả đều đúng

45. Phần lớn các chân trong trong giao diện EIA-232 được dùng vào mục

đích:

a. điều khiển (control)



b. định thời (timing)

c. dữ liệu (data)

d. kiểm tra (testing)

46. Trong chuẩn EIA-232, giá trị điệnáp -12 V có nghĩa gì?

a. 1

b. 0


c. không định nghĩa

d. là 1 hay không tùy theo sơ đồ mã hóa

47. Để truyền dữ liệu thì các chân sau phải như thế nào?

a. request to sent (4) và clear to send (5)

b. received line signal deector (8)

c. DTE ready (20) và DCE ready (6)

d. tất cả đều đúng

48. Chân nào được dùng cho local loopback testing

a. local loopback (18)

b. remote loopback và signal

quality detector (21)

c. test mode (25)

d. a và c

49. Chân nào được dùng cho remote loopback testing

a. local loopback (18)

b. remote loopback và signal quality detector (21)

c. test mode (25)

d. a và c

50. Chân nào hiện nay chưa dùng đến

a. 9


b. 10

c. 11


d. tất cả các chân trên

51. Chân nào được dùng cho kênh phụ

a. 12

b. 13


c. 19

d. tất cả các chân trên

52. Chiều dài tối đa 50 feet là của chuẩn nào:

a. EIA – 449

b. EIA – 232

c. RS – 423

d. RS - 422

53. Theo chuẩn EIA-449 thì chiều dài cáp là từ 40 feet đến:

a. 50 feet

b. 500feet

c. 4000feet

d. 5000feet

54. Tốc độ dữ liệu tối đa của RS-422 là bao nhiêu lần tốc độ tối đa của RS-423.

a. 0,1


b. 10

c. 100


d. 500

55. Trong mạch RS-422, nếu nhiễu thay đổi từ 10V đến 12V thì phần bù sẽ có giá trị là:

a. –2

b. – 8


c. – 10

d. – 12


56. Nếu nhiễu 0,5 V phá hỏng một bit của mạch RS-422, thì cần thêm bao nhiêu cho bit bù?

a. – 1.0


b. – 0,5

c. 0,5


d. 1,0

57. X.21 đã giảm được các chân nào so với chuẩn EIA

a. dữ liệu

b. định thời

c. điều khiển

d. đất (ground)

58. X.21 dùng dạng connector nào:

a. DB – 15

b. DB – 25

c. DB – 37

d. DB – 9

59. Thông tin điều khiển (ngoại trừ handshaking) trong X.21 thường được

gửi đi qua chân nào?

a. dữ liệu

b. định thời

c. điều khiển

d. đất

60. Trong modem trống, dữ liệu truyềnở chân 3 của một DTE sẽ nối với:



a. data receive (3) của cùng DTE

b. data receive (3) của DTE khác

c. data transmit (2) của DTE khác

d. signal ground của DTE khác

61. Nếu có hai thiết bị gần nhau, các DTE tương thích có thể được thông tin dữ liệu không qua modem, dùng modem gì?

a. một modem rỗng

b. cáp EIA -232

c. đầu nối DB – 45

d. một máy thu – phát

62. Cho đường truyền có tần số cao nhất là H và là tần số thấp nhất là L thì khổ sóng được tính theo:

a. H

b. L


c. H – L

d. L – H


63. Trong đường dây điện thoại, khổ sóng thoại thì thường là __ so với khổ sóng dữ liệu:

a. tương đương

b. nhỏ hơn

c. lớn hơn

d. hai lần

64. Với một tốc độ bit cho trước, thì khổ sóng tối thiểu của ASK so với của FSK như thế nào:

a. tương đương

b. nhỏ hơn

c. lớn hơn

d. hai lần

65. Khi tốc độ bit của tín hiệu FSK tăng, thì khổ sóng:

a. giảm


b. tăng

c. giữ không đổi

d. hai lần

66. Trong FSK khi sai biệt giữa hai sóng mang tăng thì khổ sóng:

a. giảm

b. tăng


c. giữ không đổi

d. phân nữa

67. Cho biết phương pháp điều chế được dùng trong modem:

a. 16 – QAM

b. FSK

c. 8 – PSK



d. tất cả đều đúng

68. Điều chế 2-PSK thường có khổ sóng như thế nào so với FSK là:

a. rộng hơn

b. hẹp hơn

c. cùng khổ sóng

d. tất cả đều sai

69. Cho biết các loại modem dùng phương pháp điều chế FSK

a. Bell 103

b. Bell 201

c. Bell 212

d. tất cả đều đúng

70. Cho biết chuẩn modem nào của ITU-T dùng trellis coding:

a. V.32

b. V.33


c. V.34

d. a và b

71. Trong phương pháp trellis coding thì số bit dữ liệu so với số bit truyền đi thì:

a. bằng


b. nhỏ hơn

c. lớn hơn

d. gấp đôi

72. Trong chuẩn V.22 bis, khi dùng tốc độ thấp, thì ta dùng góc phần tư thứ 3 và dibit kế là 11, tức góc lệnh pha là:

a. 0

b. 90


c. 180

d. 270


73. Mục đích của trellis coding là:

a. Khổ sóng hẹp hơn

b. điều chế đơn giản hơn

c. tăng tốc độ bit

d. giảm error rate

74. Trong phương pháp điều chế nào mà góc pha thay đổi theo dòng bit cùng với các mẫu bit trước đó:

a. FSK

b. PSK


c. DPSK

d. ASK


75. Cho biết dang điều chế mà tốc độ bit bằng tốc độ baud

a. FSK


b. QAM

c. 4 – PSK

d. tất cả đều đúng

76. Vai trò của bộ điều chế số là chuyển tín hiệu ____ sang tín hiệu ____

a. số; analog

b. analog; số

c. PSK; FSK

d. FSK; PSK

77. Trong EIA 232 thì thiết lập DB–9 được dùng trong dạng kết nối nào:

a. Bất đồng bộ đơn

b. đồng bộ đơn

c. đơn công

d. tất cả đều sai

78. Chuẩn nào dùng giao thức LAPM

a. V.32

b. V.32 bis



c. V.34

d. V.42


79. Chuẩn nào dùng phương pháp nén Lempei-Ziv-Welch

a. V.32


b. V.32bis

c. V.42


d. V.42bis

80. Trong modem 56 K thì có thể downdoad với tốc độ __ và upload với

tốc độ __

a. 33,6K; 33,6K

b. 33,6K; 56,6K

c. 56K; 33,6K

d. 56,6K; 56,6K

81. User dùng kết nối Internet qua mạng truyền hình cáp có được tốc độ truyền dẫn cao nhờ vào:

a. điều chế tại trạm chuyển mạch

b. điều chế tại thềm nhà

c. điều chế AMI

d. cáp đồng trục có khổ sóng rộng

BÀI TẬP

1. Nếu muốn truyền mã ký tự 1000 ASCII không đồng bộ, cho biết số bit (extra) tối đa cần có? Cho biết hiệu năng tính theo phần trăm?



2. Dùng mã ASCII của ký tự A dùng chuẩn giao diện EIA-232 và cơ chế truyền không đồng bộ. Vẽ đồ thị của biên độ truyền theo thời gian, với giả sử bit rate là 10 bps.

3. Vẽ giản đồ thời gian của mẫu bit 10110110 được truyền trong mạch RS-422. Giả sử mức 0 là 5 volt và mức 1 là –5 volt. Vẽ phần bù của tín hiệu.

4. Dùng dữ liệu của bài tập trên, giả sử là bit đầu và bit cuối bị nhiễm nhiễu 1 volt, Vẽ tất cả các dây và sai biệt của phần complement của tín hiệu.

5. Tạo bảng hai cột, cột thứ nhất liệt kê các chân của DB-9 của thiết lập EIA-232.

Trong cột thứ hai, các chân tươngứng của thiết lập DB-25 của EIA-232.

6. Viết lệnh Hayes dùng gọi số 864-8902 và điều chỉnh volume lên mức 10.

7. Viết lệnh Hayes để gọi số (408)864-8902 và cho phép echo printing.

8. Làm lại bài tập 89, nhưng không cần có echo printing.

9. Muốn truyền chế độ không đồng bộ dùng DB-25 và chỉ dùng một kênh.

10. Muốn truyền chế độ đồng bộ dùng DB-25 và chỉ dùng một kênh.

11. Muốn truyền thêm kênh thứ cấp dùng DB-25 thì cần bao nhiêu chân.

12. Làm lại thí dụ hình 6.12 trong bài giảng dùng chế độ không đồng bộ.

13. Làm lại thí dụ hình 6.12 dùng cọc nối DB-9.

14. Dùng RS-423 (chế độ không cân bằng), cho biết tốc độ bit nếu cự ly giữa DTE và DCE là 1000 feet.

15. Dùng RS-422 (chế độ cân bằng), cho biết tốc độ bit nếu cự ly giữa DTE và DCE là 1000 feet.

16. Khi thay RS-423 bằng RS-422 thì tốc độ bit được cải thiện như thế nào trong cự ly 1000 feet ?

17. Cho biết chuỗi bt như thế nào khi ta truyền ký tự “Hello” dùng mã ASCII trong chế độ tuyền không đồng bộ co 1một start bit và một stop bit.

18. Một số modem truyền 4 bit cho một ký tự (thay vì là 8 bit) nếu dữ liệu chỉ toàn là số (0 đến 9). Cho biết cách các bit truyền như thế mào nếu ta dùng mã ASCII.

19. Dùng local loopback test để kiểm tra hoạt động của một DCE cục bộ (modem). Một tín hiệu được gửi từ một DCE cục bộ đến một DTE cục bộ và trở về DTE cục bộ.

Minh họa hoạt động của các chân dùng EIA-232.

20. Dùng local loopback test để kiểm tra hoạt động của một DCE cục bộ (modem). Một tín hiệu được gửi từ một DTE cục bộ đến một DCE cục bộ, từ DCE cục bộ đến remote DCE (qua mạng điện thoại) sau đó gửi về. Minh họa hoạt động của các chân dùng EIA-232 trong quá trình này.



tải về 1.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương