Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư
Mỏ đá sét nguyên liệu xi măng thuộc 02 huyện Như Thanh và Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa, diện tích chiếm đất của khu mỏ bao gồm diện tích khai trường, diện tích đất làm mặt bằng khu công nghiệp, bãi thải. Trong đó diện tích khai trường khai thác là đất đồi trên đó là diện tích trồng cây hàng năm, cây lâu năm (keo là chàm, bạch đàn, lim, lát), đất rừng tái sinh và đất ở nông thôn. Do vậy, khối lượng giải phóng mặt bằng khi xây dựng mỏ bao gồm đền bù đất và cây trồng và di dời các hộ dân nằm trong diện tích hoạt động của dự án.
Dự án đền bù, di dân, tái định cư là một dự án riêng, không thuộc phạm vi đánh giá tác động môi trường của báo cáo ĐTM dự án đầu tư xây dựng đá sét làm nguyên liệu cho Nhà máy xi măng Công Thanh.
Để dự án có thể sớm được triển khai, Công ty Cổ phần xi măng Công Thanh đồng thời tiến hành làm thủ tục xin cấp mỏ và triển khai công tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Theo kết quả của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án khai thác mỏ đá sét phục vụ nguyên liệu cho Nhà máy xi măng Công Thanh có 95 hộ bị ảnh hưởng. Số hộ phải di dời đến nơi ở mới là 30 hộ, và một số hộ dân được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Vì vậy phương án đền bù giải phóng mặt bằng mỏ đá sét bao gồm đền bù cây cối của các hộ dân, diện tích ảnh hưởng, các hộ dân phải di dời trong diện tích chiếm dụng đất của mỏ.
Để góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội cũng như thực hiện chính sách sử dụng nguồn lao động tại chỗ, các hộ dân có đất trong khu vực giải phóng mặt bằng, sau khi trao đất cho Công ty Cổ phần xi măng Công Thanh sử dụng, nếu có nhu cầu lao động tại mỏ Công ty sẽ tạo những điều kiện thuận lợi nhất để có thể làm việc tại mỏ.
Sau khi Dự án được các cơ quan chức năng phê duyệt Công ty Cổ phần xi măng Công Thanh sẽ tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng. Vì diện tích chiếm dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ tương đối lớn, nên sau khi Dự án được phê duyệt sẽ tiến hành lập chi tiết kế hoạch đền bù giải phóng mặt bằng từng hạng mục để thuận tiện trong công tác thi công.
Giải pháp kỹ thuật công nghệ Biên giới và trữ lượng khai trường
Khi xác định biên giới mỏ, thiết kế dựa vào các căn cứ sau:
- Diện tích mỏ được cấp phép thăm dò;
- Cao độ đáy thấp nhất tính trữ lượng cốt +40m;
- Tính chất cơ lý của đất đá trong khu vực mỏ.
Từ các căn cứ trên, xác định các thông số trong biên giới của khai trường như sau:
Bảng 1.4. Các thông số trong biên giới khai trường
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Khu I
|
Khu II
|
1
|
Cao độ đáy thấp nhất của khai trường
|
m
|
+155
|
+40
|
2
|
Chiều dài khai trường trên bình đồ
|
m
|
1.320
|
1.600
|
3
|
Chiều rộng khai trường trên bình đồ
|
m
|
630
|
660
|
4
|
Góc dốc bờ mỏ khai khai thác
|
độ
|
43-45
|
43-45
|
5
|
Chiều cao tầng kết thúc
|
m
|
10
|
10
|
6
|
Góc dốc tầng khi khai thác
|
độ
|
55
|
55
|
7
|
Chiều rộng mặt tầng kết thúc
|
m
|
5,8
|
5,8
|
8
|
Diện tích khai trường trên bình đồ
|
ha
|
69,0
|
107,95
|
9
|
Tổng khối xúc bốc
|
Nghìn.m3
|
18.122,6
|
13.518,8
|
|
- Đất đá thải
|
Nghìn.m3
|
3.746,5
|
924,1
|
- Trữ lượng đá sét nguyên liệu
|
Nghìn.m3
|
14.376,1
|
12.594,7
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
Trữ lượng khai trường
Trữ lượng của khai trường được tính toán trên cơ sở các mặt cắt tính trữ lượng trong biên giới khai trường đã khoanh định. Do mỏ gồm 02 khu có những đặc điểm khác nhau, do vậy khi tính toán khối lượng mỏ sẽ tính riêng cho từng khu.
Kết quả tính trữ lượng của các khai trường được trình bày trong bảng 1.5
Bảng 1.5. Trữ lượng trong biên giới khai trường thuộc khu I
Tầng
(m)
|
Đá kẹp
(m3)
|
Đá sét
|
Dung trọng TB (tấn/m3)
|
Độ ẩm TB
ω (%)
|
Tổng khối
(m3)
|
(m3)
|
(tấn)
|
360-350
|
10067
|
16400
|
34768
|
2,12
|
16,27
|
26467
|
350-340
|
20733
|
66800
|
141616
|
2,12
|
16,27
|
87533
|
340-330
|
37519
|
123553
|
261932
|
2,12
|
16,27
|
161072
|
330-320
|
134392
|
371212
|
786968
|
2,12
|
16,27
|
505603
|
320 -310
|
305886
|
776172
|
1645485
|
2,12
|
16,27
|
1082058
|
310 -300
|
343059
|
1265321
|
2682480
|
2,12
|
16,27
|
1608380
|
300- 290
|
463816
|
1497848
|
3175439
|
2,12
|
16,27
|
1961665
|
290 -280
|
392544
|
1465413
|
3106676
|
2,12
|
16,27
|
1857957
|
280- 270
|
374164
|
1611433
|
3416238
|
2,12
|
16,27
|
1985597
|
270 -260
|
331805
|
1656582
|
3511954
|
2,12
|
16,27
|
1988387
|
260 -250
|
275162
|
1395789
|
2959072
|
2,12
|
16,27
|
1670950
|
250 -240
|
257680
|
1042838
|
2210818
|
2,12
|
16,27
|
1300519
|
240 -230
|
220776
|
795360
|
1686164
|
2,12
|
16,27
|
1016136
|
230 -220
|
190890
|
682238
|
1446345
|
2,12
|
16,27
|
873128
|
220 -210
|
166837
|
459593
|
974336
|
2,12
|
16,27
|
626430
|
210 -200
|
73205
|
377787
|
800909
|
2,12
|
16,27
|
450992
|
200 -190
|
50915
|
341960
|
724955
|
2,12
|
16,27
|
392875
|
190 -180
|
49823
|
216406
|
458782
|
2,12
|
16,27
|
266229
|
180 -170
|
24468
|
134825
|
285829
|
2,12
|
16,27
|
159293
|
170 -160
|
19467
|
59633
|
126423
|
2,12
|
16,27
|
79100
|
160 -150
|
3347
|
18933
|
40139
|
2,12
|
16,27
|
22280
|
Tổng
|
3746555
|
14376096
|
30477328
|
-
|
-
|
18122651
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
Ghi chú: (TB: Trung bình)
Bảng 1.6. Trữ lượng trong biên giới khai trường thuộc khu II
Tầng
|
Đá kẹp
(m3)
|
Đá sét
|
Dung trọng TB (tấn/m3)
|
Độ ẩm TB
ω (%)
|
Tổng khối
(m3)
|
(m3)
|
(tấn)
|
350-340
|
0
|
1667
|
3401
|
2,04
|
21,71
|
1667
|
340-330
|
3200
|
39800
|
81192
|
2,04
|
21,71
|
43000
|
330-320
|
1200
|
79533
|
162247
|
2,04
|
21,71
|
80733
|
320 -310
|
1333
|
119667
|
244121
|
2,04
|
21,71
|
121000
|
310 -300
|
3333
|
151400
|
308856
|
2,04
|
21,71
|
154733
|
300- 290
|
11667
|
200400
|
408816
|
2,04
|
21,71
|
212067
|
290 -280
|
16800
|
200133
|
408271
|
2,04
|
21,71
|
216933
|
280- 270
|
18667
|
172067
|
351017
|
2,04
|
21,71
|
190734
|
270 -260
|
10933
|
257474
|
525247
|
2,04
|
21,71
|
268407
|
260 -250
|
21611
|
556146
|
1134538
|
2,04
|
21,71
|
577757
|
250 -240
|
113254
|
780633
|
1592491
|
2,04
|
21,71
|
893887
|
240 -230
|
105259
|
799129
|
1630223
|
2,04
|
21,71
|
904388
|
230 -220
|
64637
|
714153
|
1456872
|
2,04
|
21,71
|
778790
|
220 -210
|
65985
|
787345
|
1606184
|
2,04
|
21,71
|
853330
|
210 -200
|
36856
|
548679
|
1119305
|
2,04
|
21,71
|
585535
|
200 -190
|
21277
|
436856
|
891186
|
2,04
|
21,71
|
458133
|
190 -180
|
11255
|
330437
|
674091
|
2,04
|
21,71
|
341692
|
180 -170
|
16355
|
570078
|
1162959
|
2,04
|
21,71
|
586433
|
170 -160
|
46410
|
918691
|
1874130
|
2,04
|
21,71
|
965101
|
160 -150
|
25858
|
534110
|
1089584
|
2,04
|
21,71
|
559968
|
150-140
|
29474
|
351616
|
717297
|
2,04
|
21,71
|
381090
|
140-130
|
11733
|
304934
|
622065
|
2.04
|
21.71
|
316667
|
130-120
|
16615
|
467396
|
953488
|
2,04
|
21,71
|
484011
|
120-110
|
14910
|
429941
|
877080
|
2,04
|
21,71
|
444851
|
110-100
|
17189
|
302619
|
617343
|
2,04
|
21,71
|
319808
|
100-90
|
7156
|
179736
|
366661
|
2,04
|
21,71
|
186892
|
90-80
|
30218
|
382693
|
780694
|
2,04
|
21,71
|
412911
|
80-70
|
82324
|
852253
|
1738596
|
2,04
|
21,71
|
934577
|
70-60
|
70956
|
801170
|
1634387
|
2,04
|
21,71
|
872126
|
60-50
|
38879
|
260810
|
532052
|
2,04
|
21,71
|
299689
|
50-40
|
8733
|
63133
|
128791
|
2,04
|
21,71
|
71866
|
Tổng
|
924077
|
12594699
|
25693185
|
-
|
-
|
13518776
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
Ghi chú: (TB: Trung bình)
Khối lượng mỏ trong biên giới khai trường 02 khu vực là:
+ Khu I trữ lượng sét nguyên liệu 30.477.328 tấn. Dung trọng trung bình là 2,12 tấn/m3. Độ ẩm trung bình là: 16,27%. Đất đá kẹp không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu là: 3.746.555 m3.
+ Khu II trữ lượng sét nguyên liệu 25.693.185 tấn. Dung trọng trung bình là 2,04 tấn/m3. Độ ẩm trung bình là: 20,71%. Đất đá kẹp không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu là: 924.077 m3.
Quá trình khai thác, việc tác bỏ lớp đất đá kẹp rất khó khăn, mặt khác việc không tách bỏ cũng không làm nhiễm bẩn đá sét sạch nên được đưa chung vào với đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng. Mặt khác, lượng đất đá kẹp cũng được đưa ra bãi thải của dự án.
Mở mỏ, trình tự và hệ thống khai thác a.Vị trí mở mỏ
Với công suất dự kiến khai thác là 1.315.125 ÷ 1.408.050 tấn/năm tương ứng 620.342 ÷ 690.221 m3/năm, có thể coi đây là mỏ có công suất khai thác thuộc loại lớn đối với mỏ sét xi măng.
Vị trí trạm đập sét đã được xác định, đặc điểm địa hình và địa thế nằm thân khoáng sản, công suất mỏ và dự kiến hệ thống khai thác áp dụng, vị trí mở mỏ được chọn. Ngoài ra, phương án mở mỏ này còn được sử dụng chung cơ sở hạ tầng xung quanh mặt bằng xưởng đập. Trên cơ sở đó vị trí mở mỏ được xác định tại trung tâm khu I tại cao độ +330m (khu vực cấp trữ lượng 2-121, 1-121).
b.Hình thức hào mở mỏ và công tác xây dựng cơ bản mỏ
Căn cứ vị trí mở mỏ đã chọn, hệ thống khai thác áp dụng, điều kiện địa hình thực tế của khu vực khai thác mỏ, hào mở mỏ là hệ thống các hào hoàn chỉnh và bán hoàn chỉnh chạy trong biên giới khai trường nối liền khu vực mặt bằng xưởng đập và vị trí khai thác đầu tiên. Nội dung của công tác xây dựng cơ bản (XDCB) mỏ bao gồm:
- Đào hào mở mỏ (làm đường mở mỏ từ cốt +180m lên cốt +330m);
- Tạo vị trí khai thác đầu tiên tại cốt +330m;
- Xây dựng hồ lắng.
c.Khối lượng và biện pháp thi công các hạng mục xây dựng cơ bản -
Đường mở mỏ từ cốt +180m lên cốt +330m
- Mục đích nối khu vực khai trường và khu trạm đập sét, quy mô tuyến đường 2 làn xe chạy, chiều dài tuyến là 1612,2m, chiều rộng mặt đường 9,5m; độ dốc dọc trung bình id = 9,3%.
- Biện pháp thi công: Đây có thể coi là hạng mục quan trọng và khó khăn nhất trong quá trình mở mỏ. Sau khi tuyến đường được thiết kế sẽ tiến hành phóng tuyến ra ngoài thực địa, mốc tim tuyến và mốc hai biên của taluy đường được cắm bằng máy trắc địa, sau đó sẽ tiến hành phát quang cây cối. Khối lượng đào nền đường sẽ được thi công bằng máy xúc thủy lực gầu ngược (TLGN) kết hợp máy gạt và phương tiện vận chuyển bằng ôtô. Khối lượng thi công bao gồm:
+ Khối lượng đào: 58.998 m3
Trong đó: Khối lượng đào nền: 53.404 m3,
Khối lượng đào rãnh: 516 m3,
Khối lượng đào khuôn đường: 5.078 m3.
-
Tạo vị trí khai thác đầu tiên tại cốt +330 m
- Mục đích: Tạo diện cho các thiết bị khai thác tập kết đồng thời thuận tiện trong quá trình khai thác cũng như vận tải đá sét về trạm đập sét có hiệu quả, ta xây dựng vị trí khai thác đầu tiên tại cốt +330 m;
- Biện pháp thi công: Sau khi thi công xong tuyến đường mở mỏ lên cốt +330m, tiến hành thi công tạo diện khai thác đầu tiên bằng máy xúc TLGN kết hợp với máy gạt và phương tiện vận chuyển ô tô. Diện tích thi công 4.100 m2, khối lượng đào: 21.861 m3.
Mục đích thu gom nước khu vực khai trường sau đó xử lý trước khi thải ra môi trường, dung tích hồ chứa = 72.250 m3, khối lượng đào = 7.225 m3 khối lượng đắp bờ l = 2.790 m3. (Nguồn: Thuyết minh dự án.)
c.Trình tự khai thác
Với đặc thù mỏ đá sét nguyên liệu cung cấp cho Nhà máy xi măng bao gồm 02 khu. Trên cở sở địa hình thực tế của mỏ, trình tự khai thác dự kiến được tiến hành như sau:
Sau khi kết thúc xây dựng cơ bản diện khai thác được hình thành tại cốt +330m (khu I), các năm khai thác sẽ tiến hành khai thác đá sét theo lớp bằng từ trên xuống dưới bằng máy xúc thuỷ lực gầu ngược kết hợp hình thức vận tải bằng ôtô. Trong quá trình khai thác đồng thời phải tiến hành bóc đất phủ và loại bỏ đá kẹp. Để thuận tiện trong khai thác, đất phủ sẽ được bóc vượt trước khi khai thác bằng máy gạt kết hợp máy xúc, xúc lên phương tiện vận tải, đất đá kẹp sẽ được loại bỏ trong quá trình khai thác đá sét nguyên liệu.
Năm khai thác thứ 1 công suất đạt 100% công suất thiết kế (tương ứng 1.315.125 tấn sét nguyên khai, độ ẩm 16,27%). Sét nguyên liệu được khai thác chủ yếu tại khối trữ lượng 2.121 từ đỉnh cao nhất cốt +350m xuống cốt +320m, và 1 phần xuống cốt +310m. Từ năm thứ 2 đến năm thứ 23 của dự án, sản lượng sét nguyên liệu được khai thác ổn định tại khu I. Đến năm khai thác thứ 24 tiếp tục khai thác phần còn lại của khu I, đồng thời xây dựng cơ bản khu II.
+ Khối lượng khai thác còn lại của khu I:
-
Đá sét nguyên liệu 229.450 tấn
-
Sét nguyên khai độ ẩm 16,27%
-
Đất đá kẹp là 28.809 m3;
+ Khối lượng khai thác của khu II:
-
Đá sét nguyên liệu: 1.162.832 tấn.
-
Sét nguyên khai độ ẩm 21,71%,
-
Đất đá kẹp là 19.333 m3.
Đá sét được vận chuyển về trạm đập sét, đất đá kẹp được vận chuyển ra bãi thải ngoài phía Tây Bắc khai trường khu II.
Từ năm thứ khai thác thứ 25 cho tới khi kết thúc khai thác mỏ sẽ tiến hành khai thác tại khu II, sản lượng sét nguyên khai hàng năm = 1.408.050 tấn, độ ẩm 21,71%. Đá sét được vận chuyển về trạm đập sét, đất đá kẹp được vận chuyển ra bãi thải ngoài phía Tây Bắc khai trường khu II.
+ Khu 1 khai thác đến cốt + 160
+ Khu 2 khai thác đến cốt + 40
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ khai thác sét
d.Lịch khai thác
Trên cơ sở trữ lượng đã được phê duyệt, trữ lượng mỏ tính toán trong biên giới khai trường, công suất mỏ đã lựa chọn. Lịch khai thác theo các năm thể hiện ở bảng 1.7:
Bảng 1.7. Lịch khai thác mỏ đá sét theo thời gian
TT
|
Đá kẹp
(m3)
|
Sét nguyên liệu
|
Tổng khối lượng
|
(m3)
|
(tấn)
|
(m3)
|
Năm 1
|
218005
|
620342
|
1315125
|
838347
|
Năm 2
|
217944
|
620342
|
1315125
|
838286
|
Năm 3
|
209872
|
620342
|
1315125
|
830214
|
Năm 4
|
164668
|
620342
|
1315125
|
785010
|
Năm 5
|
189588
|
620342
|
1315125
|
809930
|
Năm 6
|
189237
|
620342
|
1315125
|
809579
|
Năm 7
|
185040
|
620342
|
1315125
|
805382
|
Năm 8
|
166831
|
620342
|
1315125
|
787173
|
Năm 9
|
166831
|
620342
|
1315125
|
787173
|
Năm 10
|
149666
|
620342
|
1315125
|
770008
|
Năm 11
|
145924
|
620342
|
1315125
|
766266
|
Năm 12
|
144935
|
620342
|
1315125
|
765277
|
Năm 13
|
119450
|
620342
|
1315125
|
739792
|
Năm 14
|
116795
|
620342
|
1315125
|
737137
|
Năm 15
|
111748
|
620342
|
1315125
|
732090
|
Năm 16
|
125198
|
620342
|
1315125
|
745540
|
Năm 17
|
140854
|
620342
|
1315125
|
761196
|
Năm 18
|
147393
|
620342
|
1315125
|
767735
|
Năm 19
|
169314
|
620342
|
1315125
|
789656
|
Năm 20
|
183755
|
620342
|
1315125
|
804097
|
Năm 21
|
178864
|
620342
|
1315125
|
799206
|
Năm 22
|
162987
|
620342
|
1315125
|
783329
|
Năm 23
|
112847
|
620342
|
1315125
|
733189
|
Năm 24
|
48142
|
678246
|
1392282
|
726388
|
Năm 25
|
49961
|
690220
|
1408050
|
740181
|
Năm 26
|
42101
|
690221
|
1408050
|
732322
|
Năm 27
|
101129
|
690221
|
1408050
|
791350
|
Năm 28
|
94733
|
690221
|
1408050
|
784954
|
Năm 29
|
59466
|
690221
|
1408050
|
749687
|
Năm 30
|
57959
|
690220
|
1408050
|
748179
|
KL N1-30
|
4171237
|
19087436
|
40088457
|
23258673
|
Năm 31
|
46367
|
690221
|
1408050
|
736588
|
Năm 32
|
32842
|
690221
|
1408050
|
723063
|
Năm 33
|
21587
|
690220
|
1408050
|
711807
|
Năm 34
|
34752
|
690221
|
1408050
|
724973
|
Năm 35
|
33074
|
690220
|
1408050
|
723294
|
Năm 36
|
42620
|
690221
|
1408050
|
732841
|
Năm 37
|
31207
|
690221
|
1408050
|
721428
|
Năm 38
|
25478
|
690220
|
1408050
|
715698
|
Năm 39
|
59389
|
690221
|
1408050
|
749610
|
Năm 40
|
64154
|
690220
|
1408050
|
754374
|
Năm 41
|
64201
|
690221
|
1408050
|
754422
|
KT vét
|
43724
|
290933
|
593503
|
334657
|
Tổng
|
4670632
|
26970796
|
56170510
|
87811938
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
Hệ thống khai thác
Hệ thống khai thác được áp dụng đối với mỏ đá sét là hệ thống khai thác theo lớp bằng xúc trực tiếp lên phương tiện vận chuyển bằng ôtô, có sự hỗ trợ của thiết bị san ủi.
a.Chiều cao tầng khai thác (hkt,m)
Chiều cao tầng công tác phụ thuộc vào thiết bị xúc bốc và tính chất cơ lý của đất sét. Tầng cao quá sẽ không an toàn, thấp quá sẽ làm giảm năng suất của thiết bị xúc bốc.
Khi dùng máy xúc gầu thuận hoặc gầu ngược xúc trực tiếp đất sét không phải nổ mìn, chiều cao tầng không được vượt quá chiều cao xúc tối đa của máy xúc ( h ≤ Hxmax). (QCVN 04:2009/BCT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên).
Trường hợp khai thác mỏ đá sét đất, đá sét xúc trực tiếp bằng máy xúc TLGN, thiết bị sử dụng có chiều cao xúc lớn nhất 11m, thiết kế chọn chiều cao tầng từ hkt: 5-10m. Khi xúc tầng 10m thì chia thành phân tầng với chiều cao mỗi phân tầng là 5m.
b.Chiều cao tầng kết thúc (Hkt,m)
Chiều cao tầng kết thúc lựa chọn phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá, đảm bảo ổn định bờ mỏ sau khi kết thúc khai thác. Chiều cao tầng kết thúc được lựa chọn là Hkt = 5m.
c.Góc nghiêng sườn tầng khai thác (k, độ)
Để phù hợp với đặc tính cơ lý đất đá của mỏ, và phù hợp với tính năng kỹ thuật của thiết bị sử dụng, do đó góc nghiêng sườn tầng khai thác chọn k = 600.
d.Góc nghiêng sườn tầng kết thúc (kt, độ)
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc được chọn phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá của mỏ, đồng thời phù hợp với TCVN 5178: 2004- Quy phạm an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên. Do vậy chọn kt = 550.
e.Chiều rộng bề mặt công tác tối thiểu (Bmin, m)
Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu phải đảm bảo cho các thiết bị xúc bốc, vận tải hoạt động an toàn và có năng suất cao. Thiết bị khai thác trên mặt tầng của mỏ khi khai thác lớp bằng là: máy xúc thuỷ lực, ôtô và máy gạt.
Mặt tầng công tác tối thiểu Bmin = 23,7m.
f.Góc nghiêng bờ công tác (ct, độ)
Với HTKT lớp bằng góc bờ công tác là: ct = 00
g.Góc nghiêng bờ kết thúc (kt, độ)
Trên cơ sở các thông số của HTKT đã lựa chọn, góc nghiêng bờ mỏ khi kết thúc lớn nhất là: kt = 350
h.Chiều rộng mặt tầng kết thúc (bv, m)
Với HTKT lớp bằng chiều rộng mặt tầng kết thúc là 3,6m.
i.Chiều dài tuyến công tác trên tầng (Lct, m)
Tuyến công tác trên tầng bao gồm các khu vực:
- Khu vực dọn mặt bằng gương khai thác, tạo mặt tầng công tác;
- Khu vực máy xúc ôtô hoạt động;
Phù hợp với công suất khai thác theo yêu cầu và công suất, thông số làm việc của thiết bị. Để sẵn sàng mặt tầng gương khai thác cho thiết bị hoạt động liên tục, chọn chiều dài mỗi khoảnh (khu vực) là 50m.
Như vậy, chiều dài tuyến công tác trên tầng là Lct = 100m.
Bảng 1.8. Tổng hợp các thông số của HTKT
TT
|
Các thông số
|
Đơn vị
|
Giá trị
|
1
|
Chiều cao tầng khai thác (hkt)
|
m
|
5
|
2
|
Chiều cao tầng kết thúc (Hkt)
|
m
|
5
|
3
|
Góc nghiêng sườn tầng khai thác (αk)
|
độ
|
60
|
4
|
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc (αkt)
|
độ
|
55
|
5
|
Chiều rộng bề mặt công tác tối thiểu (Bmin)
|
m
|
23,7
|
6
|
Chiều rộng giải khấu (A)
|
m
|
9,5
|
7
|
Góc nghiêng bờ công tác (ct)
|
độ
|
0
|
8
|
Góc nghiêng bờ kết thúc (kt)
|
độ
|
35
|
9
|
Chiều rộng mặt tầng kết thúc (bv)
|
m
|
3,6
|
10
|
Chiều dài tuyến công tác trên tầng (Lct)
|
m
|
100
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống khai thác lớp bằng
1.4.7.5. Công tác xúc bốc trên khai trường
a. Chọn máy xúc
Với đặc điểm của mỏ đá sét nguyên liệu xi măng, đá sét sẽ được xúc bốc trực tiếp bằng máy thuỷ lực gầu ngược có dung tích gầu E = 2,0-2,6 m3 lên phương tiện vận tải về trạm đập, hoặc bãi đá sét dự trữ cho trạm đập.
Thông số kỹ thuật của máy xúc thể hiện ở bảng 1.9.
Bảng 1.9. Thông số kỹ thuật của máy xúc
TT
|
Nội dung các thông số
|
Đơn vị
|
Giá trị
|
1
|
Dung tích gầu
|
m3
|
2,0-2,6
|
2
|
Chiều cao xúc lớn nhất
|
m
|
11,0
|
3
|
Chiều sâu xúc lớn nhất
|
m
|
7,3
|
4
|
Chiều cao dỡ tải
|
m
|
7,4
|
5
|
Bán kính xúc trên mức đặt thiết bị
|
m
|
11,2
|
6
|
Chiều cao điểm tựa tay gầu
|
m
|
9,3
|
7
|
Công suất động cơ
|
KW
|
213
|
8
|
Trọng lượng làm việc
|
Kg
|
48.040
|
b. Tính năng suất và số máy cần thiết
(Cẩm nang Công nghệ và thiết bị mỏ, Quyển 1. Khai thác mỏ lộ thiên – NXB Khoa học và Kỹ thuật)
+ N¨ng suÊt m¸y xóc
Năng suất ca máy xúc được tính như sau:
, m3/ca
E: Dung tích gầu xúc, E = 2,0m3
Kd : Hệ số xúc đầy gầu, Kd = 0,85
T : Thời gian 1 ca, T = 8 giờ
: Hệ số sử dụng thời gian , = 0,65
tc Thời gian chu kỳ xúc, với chế độ làm việc bình thường, tc = 45 giây
Kr : Hệ số nở rời của đá sét, Kr = 1,2
= 589 m3/ca
Năng suất năm của máy xúc:
QN = Qc x N x n, m3/năm
Trong đó:
N - Số ngày làm việc trong năm, N = 300 ngày;
n - Số ca làm việc trong ngày, n = 2 ca/ngày;
QN = 589 x 300 x 2 = 353.400 m3/năm.
+ Tính số máy xúc cần thiết
Số máy xúc cần thiết được xác định theo công thức sau:
, chiếc
A: Khối lượng cần xúc bốc hàng năm; A = 334.657 ÷ 838.347 m3;
QN: Năng suất máy xúc: QN = 353.400 m3/năm.
K: Hệ số dự phòng; K = 1,05
Số lượng máy xúc yêu cầu N = 1 ÷ 3 chiếc;
+ Nhu cầu nhiên liệu
Số ca xúc bốc thực tế trong năm
, ca/năm;
Kết quả tính toán Ntt = 568 ÷ 1.423 ca/năm
- Định mức dầu điêzen cho một ca máy: 127,5 lít/ca;
- Chi phí nhiên liệu cho công tác xúc bốc trong năm:
Ntt x 127,5; lít/năm; Kết quả tính từ: 72.420 ÷ 181.433 lít/năm
- Dầu nhờn, mỡ bôi trơn được tính bằng 3% chi phí nhiên liệu điêzen: kg/năm. Kết quả tính từ: 2.173 ÷ 5.443 kg/năm
1.4.7.6. Công tác gạt
Trên khai trường máy gạt phục vụ công tác bóc đất phủ, làm đường, gom đất, đá phục vụ máy xúc, khối lượng san gạt dự kiến bằng 25% khối lượng công tác xúc bốc hàng năm.
Khối lượng công tác gạt phục vụ tại bãi đổ thải dự kiến 50% khối lượng đổ thải hàng năm.
Thiết bị gạt sử dụng có công suất 130 CV, tính năng kỹ thuật trong bảng 1.10:
Bảng 1.10. Tính năng kỹ thuật của máy gạt công suất 130CV
TT
|
Nội dung các thông số
|
Đơn vị
|
Giá trị
|
1
|
Công suất
|
CV
|
130
|
2
|
Trọng lượng máy
|
tấn
|
14,87
|
3
|
Kích thước máy
|
|
+ Chiều dài
|
mm
|
4.365
|
+ Chiều rộng
|
mm
|
2.390
|
+ Chiều cao
|
mm
|
2.330
|
4
|
Chiều rộng một bản xích
|
mm
|
510
|
5
|
Vận tốc di chuyển tiến ÷ lùi
|
Km/h
|
7÷8,6
|
+ Tính năng suất máy gạt và số máy gạt
Năng suất máy gạt tính theo công thức sau:
; m3/ca
(Cẩm nang Công nghệ và thiết bị mỏ, Quyển 1. Khai thác mỏ lộ thiên, NXB Khoa học và Kỹ thuật)
Trong đó :
- Vd: Khối luợng đá trong lăng trụ gạt, m3. Khối lượng đất đá trong lăng trụ gạt phụ thuộc theo công suất máy gạt;
Công suất máy ủi 130 CV, khối lượng đất đá trong lăng trụ gạt từ: 2 3,5 m3. Chọn Vd = 3m3.
- K1: Hệ số ảnh hưởng của độ dốc và chiều dài quãng đường vận chuyển. Với cự ly gạt 30m trên đường dốc K1 = 0,6.
- T: Thời gian làm việc của một ca, T = 8 giờ.
- : Hệ số sử dụng thời gian, = 0,65
- Kr : Hệ số nở rời của đá trong lăng trụ gạt, Kr = 1,2
- Tc : Thời gian chu kỳ làm việc của máy gạt
, giây
Trong đó:
+ Lx, Lc : Cự ly xúc và cự ly vận chuyển đá. Lx = 10m; Lc = 30m;
+ Vx, Vc, Vk: Tốc độ khi xúc gom đất, đá, khi chạy có tải và khi chạy không tải; m/giây.
+ Vx = 0,17 - 0,27; lấy Vx = 0,20.
+ Vc = 0,67, Vk = 0,67 1,2, lấy Vk = 0,7.
+ tp: Thời gian thay đổi tốc độ và hạ lưỡi gạt tp = 20 giây
Tc = + + + 20 = 172 giây
Số máy gạt cần thiết là :
; chiếc.
Trong đó:
A: Khối lượng cần gạt trong năm: m3/năm; A = 94.595 ÷ 264.089 m3;
n: Số ca làm việc trong năm của máy gạt, n = 300 ca/năm;
K: Hệ số dự phòng, K = 1,05;
Qc: Năng suất máy gạt, Qc = 272 m3/ca.
Số lượng máy xúc yêu cầu N = 1 ÷ 2 chiếc;
+ Tính chi phí tiêu hao nhiên liệu cho công tác gạt
- Số ca gạt cần thiết trong năm
, ca/năm;
Kết quả tính toán Ntt = 348 ÷ 971 ca/năm
- Định mức dầu điêzen cho 1ca làm việc của máy gạt là 58,8 lít/ca
- Chi phí nhiên liệu cho công tác xúc bốc trong năm:
Ntt x 58,8; lít/năm; Kết quả tính từ: 20.462 ÷ 57.095 lít/năm
- Dầu nhờn, mỡ bôi trơn được tính bằng 3% chi phí nhiên liệu điêzen: kg/năm. Kết quả tính từ: 614 ÷ 1.713 kg/năm
Vận tải mỏ
Vận tải trong mỏ:
Phương thức vận tải trong mỏ áp dụng cho mỏ là vận tải bằng ôtô tự đổ 15 tấn.
Với khối lượng cần vận tải từng năm không giống nhau, khối lượng vận tải hằng năm nằm trong khoảng 334.657 ÷ 838.347 m3/năm. Sau khi tính toán số lượng ôtô cần thiết phải sử dụng lớn nhất khoảng 5-11 chiếc;
Vận tải ngoài mỏ:
Khai thác mỏ đá sét cung cấp đá sét nguyên liệu đến trạm đập sét tại cao độ +180 m tại phía Đông khu mỏ gần ranh giới khu I, đá sét tại đây sẽ được nghiền đập đến kích cỡ ≤ 30x30x30mm, sau đó được vận chuyển theo băng tải về Nhà máy;
Công tác vận tải đá sét nguyên liệu từ trạm đập về Nhà máy xi măng sẽ được tính toán vào chi phí của nhà máy, do đó trong dự án không tính toán chi phí vận tải cũng như công tác bảo trì, bảo dưỡng băng tải, đường công vụ đảm bảo cung cấp nguyên liệu đá sét ổn định cho Nhà máy.
Thải đất đá
Đặc thù của mỏ đá sét khai thác làm nguyên liệu sản xuất xi măng, ngoài những đá sét đủ chất lượng còn có các đá kẹp, đất phủ, khối lượng đá thải của dự án là 4,67 triệu m3. Tuy nhiên những sản phẩm này vẫn có giá trị làm vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu san lấp cho thị trường. Trong khi thực hiện dự án chủ đầu tư có thể tận dụng nguồn đá này để đáp ứng cho thị trường (đặc biệt là khu kinh tế Nghi Sơn đang trong quá trình xây dựng do vậy nhu cầu vật liệu san lấp là rất lớn). Căn cứ địa hình khu mỏ, đồng thời để đảm bảo cho công tác bảo vệ môi trường và nhu cầu thị trường có thể thay đổi, trong dự án vẫn bố trí bãi thải đất đá tại phía Tây Nam khu I (tương ứng là phía Tây Bắc khu II). Bãi thải có diện tích 30,7 ha, dung tích khoảng 5,0 triệu m3, cốt cao bãi thải +220m.
(Vị trí bải thải của mỏ sét được thể hiện trong bản đồ kèm phụ lục.)
Đá thải được đổ thải theo hình thức từ trên xuống. Trong quá trình đổ thải kết hợp quá trình lu lèn để tạo ra sự ổn định của bãi thải. Đá thải được vận tải từ khai trường đến bãi thải bằng ôtô tự đổ trọng tải 15 tấn, tại bãi thải bố trí thiết bị máy gạt phục vụ công tác đổ thải.
Thoát nước mỏ
Khi khai thác khu mỏ đáy khai trường nằm trên mức xâm thực địa phương, nên không chịu ảnh hưởng của nước ngầm chảy vào mỏ, nước chảy vào mỏ chủ yếu là nước mưa. Nước mưa tối đa chảy vào khai trường:
Qm =(F x Amax)/30
Trong đó:
- Qm: Lượng nước mưa rơi trực tiếp trên moong, m3/ngày đêm.
- F: Diện tích moong khai thác, m2.
- Amax: Lượng nước mưa lớn nhất chảy vào Lượng nước mưa lớn nhất chảy vào moong lấy theo lượng mưa lớn nhất theo tháng trong năm và lấy theo số liệu thống kê từ năm 1995 đến năm 2005 tại trạm thuỷ văn Tĩnh Gia, Thanh Hoá. là 971.4 mm.
Kết quả tính toán như sau:
Qm = (1877100 x 0.9714)/30 = 69780 m3/ngày đêm
Thực tế đây là diện tích mỏ lớn nhất khi kết thúc khai thác, do vậy trong thực tế các năm khai thác diện thu nước sẽ nhỏ hơn. Khi mưa, lượng nước mưa chảy chủ yếu phân tán ra xung quanh khai trường và tiêu thoát theo địa hình tự nhiên, phần còn lại chảy trên các rãnh bờ tầng, mặt tầng khai thác xuống nơi địa hình thấp hơn ở phía chân đồi và được thu vào hố lắng rồi mới chảy theo hệ thống rãnh trên mặt bằng của mỏ để đổ vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Khi khai thác xuống cốt sâu so với địa hình khu vực, dự án thực hiện thoát nước cưỡng bức bằng bơm. Lượng nước được đưa tới mương dẫn tới hồ lắng khu vực và thoát tới khe suối tự nhiên (Khe Tuần – xã Tân Trường).
Các loại máy móc, thiết bị của dự án
Dự án đầu tư khai thác mỏ đá sét cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy xi măng Công Thanh được xây dựng tại 02 xã Thanh Kỳ và xã Tân Trường. Từ yêu cầu sản lượng hàng năm của mỏ, nhu cầu trang thiết bị chính phục vụ cho mỏ được thể hiện trong bảng 1.11:
Bảng 1.11. Thiết bị phục vụ khai thác của dự án
TT
|
Các thiết bị chủ yếu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Máy xúc dung tích gầu 2m3
|
chiếc
|
3
|
2
|
Máy gạt 130CV
|
chiếc
|
2
|
3
|
Ô tô trọng tải 15 tấn
|
chiếc
|
11
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
Nhu cầu nguyên vật liệu Máy móc
Dự án khai thác mỏ đá sét cung cấp nguyên liệu cho nhà máy xi măng Công Thanh được xây dựng tại 02 xã Thanh Kỳ, huyện Như Thanh, và xã Tân Trường, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa được thiết kế xây dựng mới do đó các trang thiết bị phục vụ cho công tác khai thác và chế biến sẽ được đầu tư hoàn toàn, tuỳ thuộc vào nguồn vốn của Công ty Cổ phần xi măng Công Thanh, thiết bị có thể mua mới của các nước tư bản, của Nga, hay Trung Quốc hoặc mua thiết bị đã qua sử dụng nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu.
Nguyên nhiên vật liệu
Nguồn nhiên liệu (dầu Diezen từ: 272.653 – 692.768 lít/năm, dầu mỡ bôi trơn từ: 8,180 – 20,783 tấn/năm) cung cấp cho các máy móc hoạt động trên mỏ sẽ được cung cấp bởi chi nhánh xăng dầu tỉnh Thanh Hóa (Công ty Cổ phần xi măng Công Thanh sẽ ký hợp đồng với Chi nhánh xăng dầu của tỉnh Thanh Hóa, cung cấp và vận chuyển đến công trường khai thác mỏ);
Nguồn cung cấp điện: Trạm biến áp của khu trạm đập sét cung cấp điện cho quá trình hoạt động khai thác;
Bảng 1.12. Tổng hợp công suất tiêu thụ điện
Thiết bị
|
SL
|
Công suất định mức, Kw
|
Hệ số
|
Công suất yêu cầu
|
Điện năng yêu cầu, Kw giờ /năm
|
Máy
|
Tổng số
|
Kc
|
cos /tg
|
Pyc, Kw
|
Qyc, KVAR
|
Syc, KVA
|
Thời gian làm việc, h/năm
|
Điện năng, Kw.giờ /năm
|
Sửa chữa
|
-
|
-
|
15
|
0.5
|
0,45/1,98
|
7.5
|
14.85
|
16.6
|
855
|
6413
|
Chiếu sáng
|
-
|
-
|
10
|
0.9
|
1
|
9
|
18
|
20.1
|
3650
|
32850
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
16,5
|
|
36,7
|
|
39.263
|
1.4.9.3. Nguồn nước và lao động
- Nguồn nước: Nhu cầu cung cấp nước cho mỏ chủ yếu là phục vụ sinh hoạt và một phần dùng trong công nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự án đào giếng khoan tại khu văn phòng của mỏ, nguồn nước sẽ được xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
Nước phục vụ cho hoạt động của mỏ đá sét chủ yếu là cung cấp nước sinh hoạt cho 59 người hoạt động trên mỏ. Ngoài ra còn một số lượng phục vụ cho công tác chữa cháy, tưới đường…
Nhu cầu cấp nước được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước của Bộ xây dựng (TCXDVN 33 - 2006) thì lượng nước cần cho 1 người là: 200 270 l/người, lấy trung bình là 200 l/người, tương ứng 0,20m3/người;
Khối lượng nước cần cho sinh hoạt là:
QĐS = 59 x 0,20 = 11,8 m3/ ngày.đêm;
Lượng nước phục vụ cho công tác cứu hoả, tưới đường tạm tính 10 m3/ngày.đêm;
Tổng lượng nước cho toàn mỏ là Q = 21,8 m3/ngày.đêm.
Nước ngầm được bơm cấp I bơm lên giàn làm thoáng tự nhiên, giàn làm thoáng là các đầu phun nước tạo tia nước nhỏ tăng bề mặt tiếp xúc tự nhiên với không khí, tạo các phản ứng ôxy hoá tự nhiên để kết tủa các ion Fe+… Sau đó nước được qua bể lọc cát để lọc bỏ các chất kết tủa và các tạp chất khác. Qua bể lọc cát, nước được qua bể tràn để lắng bỏ những hạt cát trôi theo và các tạp chất chưa lọc hết ở bể lọc cát . Nước ngầm qua bể tràn được đưa vào bể chứa nước sạch và bơm cấp II bơm đến nơi sử dụng.
- Nguồn lao động sẽ được tuyển dụng tại địa phương hoặc các vùng lân cận, sau đó sẽ qua lớp đào tạo trước khi đưa vào sử dụng.
1.4.9.4. Vật liệu dùng cho san lấp
- Nguồn vật liệu dùng để san lấp sẽ được tận dụng từ nguồn đá xây dựng cơ bản và phần đất hữu cơ;
- Các vật liệu khác dùng trong thi công sẽ được mua tại thị trường huyện, tỉnh hoặc ở các vùng lân cận.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |