Kinh tì-kheo na-tiên càn Long Đại Tạng Kinh Quyển 108, trang 706-753 Thiện Nhựt phỏng dịch và tìm hiểu Nguồn



tải về 1.4 Mb.
trang27/59
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.4 Mb.
#19794
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   59

H


Hạ-tiện (061): (Hạ = ở dưới thấp; tiện = hèn-hạ;): thấp hèn.

Hải-biên (009): (Hải = biển; Biên = cạnh, bià): Tại hải-biên có nghĩa là ở dọc theo ven biển.

Hào-quí (061): (Hào = có thế-lực; quí = sang): bực sang-giàu, có thế-lực trong xã-hội.

Hành-đạo (008): (Hành = làm, đi ): Hành đạo là ra đi giảng-dạy đường lối tu-hành trong dân-chúng. 

Hạ-thần (010): (Hạ = ở dưới; thần= quan){ tiếng khiêm-nhường tự-xưng của một vị quan, đối với Vua; tự xem mình là vị quan nhỏ.

Hào-quang (076): vầng ánh-sáng rực-rỡ tỏa ra từ thân-hình.

Hầu-cận (010; 097): (Hầu= hầu-hạ; cận = gần); các người đi gần theo bên cạnh để hầu-hạ.

Hậu-cung (018): (Hậu = ở phiá sau; Cung = cung-điện): ở cung sau, thường dành cho các phi-tần, phụ-nữ trong đền Vua.

Hiệp-tụ (013): (Hiệp= hợp lại; gom lại; Tụ= tụ-hội lại): gom chung lại các phần nhỏ, khác nhau, thành chung lại một đơn-vị lớn.

Hiếu-thuận (020; 031; 061): (Hiếu = biết ơn cha-mẹ và ăn-ở phải đạo làm con; Thuận = chẳng trái nghịch với; theo đúng): Chữ Hiếu-thuận theo nghĩa thông-thường là làm con ăn ở phải đạo với cha-mẹ, biết ơn, thương-mến và phụng-dưỡng cha-mẹ. Nơi đoạn văn nầy, dịch-giả tiếng Hán có lẽ dùng chữ hiếu-thuận để dịch chữ giới-hạnh trong Chánh-văn chăng?

Hình-sắc (049-b): (Hình = hình dạng; sắc = màu sắc): Hình-dạng và màu sắc của các vật mà mắt nhìn thấy.

Hoan-hỉ (007; 008; 011; 097): vui mừng.

Hỏi bí (010): Hỏi khó, khiến người bị hỏi chẳng thể trả lời được.

Hộ-tống (010): (Hộ = bảo-vệ, Tống = đưa đi theo): cùng đi theo để bảo-vệ.

Hồi-cung (015): (Hồi = trở về, quay về; Cung= đền): Hồi cung là trở về cung-điện.

Hối-cải (089; 090): (Hối = ăn-năn, hối-tiếc; Cải = sửa đổi): biết lỗi nên chịu sửa đổi, và hứa chẳng tái-phạm nữa.

Hội-chúng (007): (Hội = tập-họp đám đông; chúng = số đông): đoàn-thể, hội-họp. Hội-chúng, ở đây, là đoàn-thể các tì-kheo.

Hội-kiến (010): (Hội = cùng gặp nhau; kiến = thấy): gặp nhau để bàn việc với nhau.

Hủy-phạm (040): (Hủy = bỏ đi, làm cho hư; Phạm = lỡ làm trái ngược lại): Hủy-phạm là chẳng tôn-trọng và làm ngược lại, cố tình làm cho tiêu mất đi.

Hư-không (095): (Hư = chẳng thật, hư-dối; Không = rỗng-rang, vắng-lặng): cõi không-gian vắng-lặng, rỗng-rang. Xin xem thêm chữ Không.

Hữu-trí (047-b; 049-c): (Hữu = có; Trí = đem tới): Chữ hữu-trí, trong đoạn văn này, nghĩa đen là có đưa tới, có đem lại. Nếu ta hiểu theo nghĩa rộng, hữu trí là có sự truyền-đạt từ một sự-việc nầy đưa tới, hoặc đem lại, một sự-việc khác.

*

K


Kiên-cố (033): (Kiên= cứng; cố= bền vững): bền vững, giữ lâu.

Kiên-trì (033): (Kiên= cứng; Trì= giữ): giữ-gìn bền-vững.

Kiện-tướng (040): (Kiện = mạnh-mẽ; Tướng = người cầm đầu quân-lính): vị tướng-quân mạnh-mẽ và tài-giỏi.

Kinh (069, 075, 078; 079, 083): bản văn chép lại lời dạy của chư Phật, Bồ-tát, được ghi lại trong Đại-Tạng. Thí dụ như Kinh Kim-Cang, Kinh Pháp-Cú. (Pali: Sutta Sanscrit: Sutra; Hán-Việt: Khế-Kinh.)

Kềm-chế (028; 033): giữ-gìn cho đúng; Kềm-chế cùng nghĩa với chữ Khắc-phục (011).

Kệ (005): bài văn ngắn, thường là bốn câu thơ, tóm-tắt lại lời Phật đã giảng trong Kinh. (Pali, Sanscrit: Gatha).

Kỳ-thọ Cấp-cô-độc (001): Kỳ-thọ là các hàng cây cổ-thọ của Thái-tử Kỳ-đà; Cấp-cô-độc là danh-hiệu của vị trưởng-giả giàu-có xây cất chùa Kỳ-viên để Đức Phật và các vị Tì-kheo trú-ngụ. Nguyên Thái-tử Kỳ-đà có khu vườn đẹp-đẽ, ông Cấp-cô-độc muốn mua đế cất tịnh-xá. Thái-tử bảo, chở vàng lót khắp mặt đất thì bán cho. 

Ông Cấp-cô-độc lót vàng khắp vườn, chỉ trừ các hàng cây cổ-thọ lót vàng lên chẳng được. Thái-tử chẳng nhận vàng, hiến luôn khu vườn; vì thế chùa Kỳ-viên được gọi là đã xây cất trong vườn Kỳ-thọ Cấp-cô-độc. (Phạn: Jetavana).

Kỹ-nữ (018): (Kỹ = khéo-léo; nữ = phụ-nữ; đàn-bà, cô gái): các phụ-nữ múa hát trong cung Vua.

Kỵ-sĩ (010): (Kỵ= cỡi ngựa; Sĩ = binh-sĩ): các binh-sĩ cỡi ngựa.

Khai-ngộ (014; 017): (Khai = mở ra; Ngộ = hiểu rõ): Khai-ngộ, có nghĩa là mở rộng tấm lòng ngay-thẳng ra để hiểu biết được Chơn-Lý.

Khan (016): tiếng Hán-Việt, có nghĩa là keo-kiệt, quá hà-tiện.

Khanh (013; 017; 052; 064): Tiếng nhà Vua gọi các quan; hoặc tiếng gọi nhau thân-mật.

Khắc-phục (011): chế-phục được; thắng được khiến cho kẻ kia phải chịu đầu-hàng, tuân theo ý mình.

Khất-thực (007): (Khất = đi xin ăn; Thực = ăn): Theo Giới-Luật của nhà Phật, các Tì-kheo chẳng được có nghề mưu-sanh riêng, mỗi sáng phải đi xin ăn, gọi là khất-thực, để nuôi mạng sống mà tu-hành. Đó là dịp để tu-sĩ dẹp lòng tự-ái, và đồng thời gieo duyên giáo-hóa với dân-chúng cùng tạo phước lành bố-thí cho họ.

Khấu đầu (007): (Khấu = cúi xuống ): cúi đầu sát xuống làm lễ.

Khoái-lạc (012; 054): (Khoái = sướng; lạc = vui): điều sướng-khoái, điều vui-sướng.

Không (017; 039; 040): Chữ Không, tiếng Hán-Việt, có nghĩa khác và rộng hơn chữ không trong tiếng Việt thuần-túy. Chữ không của tiếng Việt có nghĩa phủ-định, là chẳng có. Chữ Không trong tiếng Hán-Việt có nghĩa là rỗng-rang, chẳng chứa đựng gì, chẳng dính-mắc vào đâu, vắng-vẻ, an-tịnh. Xin đừng lầm chữ Không với hai nghĩa quan-trọng đó.

Khổ (039; 040; 047-b; 049-c; 049-c): Chữ Khổ được dùng để dịch chữ Pali dukkha với nghĩa là gây ra sự khó-nhọc, đau-đớn về thể-chất, hoặc về tinh-thần; đôi khi được dịch ra là bất-toại-nguyện, tức là chẳng làm vừa-ý. Trong Kinh Chuyển Pháp-Luân, bản Kinh đầu-tiên do Đức Phật thuyết-giảng, về Bốn Chơn-Lý Nhiệm-mầu (Tứ Diệu Đế), trong đó Khổ-đế (chơn-lý về sự Khổ) kể rõ những gì làm cho con người phải khổ-sở trong cuộc sống.

Khởi-phát (052): (Khởi = nổi lên, mới bắt đầu; Phát = sanh ra, bộc lộ ra): bắt đầu sanh ra. Cùng nghĩa với Khởi-sanh (052).

Khởi-thủy (083): (Khởi = nổi lên, phát-sanh ra; Thủy = lúc mới bắt đầu): xưa kia lúc mới vừa bắt đầu có thế-gian.

*

L


La-hán (086): Xin xem chữ A-la-hán.

Lảu-thông (009): biết thật rành-rẽ.

Lâm thời (062): (Lâm = khi xảy đến; Thời = lúc): lúc xảy đến.

Lâm trận (062): (Lâm = đi vào, đến;Trận = trận chiến): khi đánh nhau; xông vào trận chiến. 

Liên-tục (037): (Liên = kế theo sau; Tục = tiếp-tục): kế tiếp theo sau chẳng dứt.

Lộc riêng (063): (Lộc = phước, bổng-lộc, lương-bổng). Chữ Lộc dùng trong đoạn-văn nầy có hàm nghĩa là phước riêng được dành sẵn từ trước. Dựa theo ý-nghĩa đó, Thiện-Nhựt tôi nghĩ có lẽ chữ Lộc nầy tương-đương vói chữ Nghiệp-lực, tức là những ảnh-hưởng tích-lũy sẵn do những hành-động cố-ý cũ trong các đời trước đã tạo nên.

Lưu-luyến (044): (Lưu = giữ còn lại; Luyến = mến thích): còn mến thích mãi.

Lưu-ly (033): ngọc trong-suốt tựa như chất pha-lê (kiếng).

*



tải về 1.4 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   59




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương