Khảo sát gói thư viện mã nguồn mở Geotools và ứng dụng hiện thực hệ thống thông tin địa lý trên nền Web



tải về 5.55 Mb.
trang11/34
Chuyển đổi dữ liệu16.10.2017
Kích5.55 Mb.
#33732
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   34
Hình 2.9 Trang Web http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/ban_do/bandotp_quanhuyen
    1. Quy trình xây dựng một dự án ứng dụng GIS

      1. Xác định mục tiêu dự án


Trước khi bắt đầu vào xây dựng dự án, ta cần xác định rõ các mục tiêu của dự án. Các vấn đề quan trọng cần phải thực hiện khảo sát và đánh giá cho dự án có thể tóm tắt như sau:

  • Cần phải giải quyết vấn đề gì? Giải quyết như thế nào? Có những phương pháp nào để giải quyết?

  • Sản phẩm cuối cùng của dự án là gì? Các báo cáo hay bản đồ thể hiện những gì? Tạo ra các sản phẩm này như thế nào?

  • Ai là người sử dụng những sản phẩm cuối cùng – các nhà kỹ thuật, nhà xây dựng, nhà quy hoạch, người ra quyết định, sử dụng chung…?

  • Có hoặc sẽ có những người khác sử dụng cơ sở dữ liệu này? Nếu có, cần những yêu cầu gì?

Những vấn đề này sẽ tác động đến phạm vi ứng dụng của dự án và việc triển khai nó. Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu cho dự án ứng dụng GIS cụ thể, chúng ta sẽ tiến tới việc triển khai công nghệ GIS.
      1. Xây dựng cơ sở dữ liệu


Đây là bước quan trọng và tiêu phí nhiều thời gian nhất của dự án. Mức độ hoàn thiện và độ chính xác của các dữ liệu quyết định chất lượng việc phân tích và sản phẩm cuối cùng của dự án. Dưới đây là các bước để xây dựng một cơ sở dữ liệu số:

  • Thiết kế mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu – xác định phạm vi và diện tích của vùng nghiên cứu, hệ tọa độ nào sẽ được sử dụng, có những lớp dữ liệu nào cần thiết, mỗi lớp gồm những đối tượng nào, các thuộc tính nào là cần thiết cho mỗi kiểu đối tượng, các thuộc tính này được tổ chức và mã hóa thế nào. Thực hiện tạo lập cơ sở dữ liệu, liên quan đến các vấn đề sau:

    • Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ từ dữ liệu không gian, số hóa và chuyển đổi dữ liệu bản đồ từ các hệ thống đã có.

    • Biên tập cho cơ sở dữ liệu – từ các thong tin số hóa chúng ta biến chúng thành các thông tin hữu ích cho người sử dụng, xác định các lỗi trong cơ sở dữ liệu, sữa chữa chúng.

    • Xây dựng cơ sở dữ liệu cho dữ liệu thuộc tính – vào dữ liệu thuộc tính, liên kết dữ liệu với đối tượng không gian.

  • Quản lý cơ sở dữ liệu – đặt dữ liệu không gian vào hệ tọa độ thế giới thực, kết nối và chồng xếp các lớp thông tin, duy trì cơ sở dữ liệu.
      1. Phân tích dữ liệu


Từ các thông tin sẵn có trong cơ sở dữ liệu, công nghệ GIS có khả năng tạo ra được các thông tin mới và thực hiện phân tích dữ liệu theo các nhiệm vụ mà hệ thông tin khác cần phải tiêu phí rất nhiều thời gian hoặc thậm chí không thể làm được.
      1. Thể hiện kết quả phân tích


Trong GIS người sử dụng có thể tạo ra các bản đồ và các báo cáo tùy theo ý của mình. Các sản phẩm cuối cùng bao giờ cũng liên quan đến mục đích của dự án cũng như người sử dụng cuối cùng là ai, cả hai vấn đề này bạn đều phải xác định ngay từ khi bắt đầu xây dựng dự án. Khả năng tổng hợp và thể hiện kết quả phân tích của bạn, bao gồm phân tích địa lý và bảng thuộc tính.
    1. Hiện trạng công nghệ Web-GIS

      1. Web tĩnh (Static Web Mapping)

        1. Mô hình hoạt động


Hình 2.10 Mô hình hoạt động của Web tĩnh


        1. Web Map Service – một đại diện cho kỹ thuật Web tĩnh

Khái niệm

Web Map Service(WMS) là môt kỹ thuật phân bố thông tin địa lý dưới dạng bản đồ trên mạng. Những bản đồ ở dạng ảnh như PNG, GIF, JPEG hoặc là vector-based graphical elements in Scalable Vector Graphics (SVG)…, kết quả không là những dữ liệu thực sự vì chỉ xem được dưới dạng ảnh và không thao tác được trên các đối tượng địa lý địa lý cụ thể.
Phương cách hoạt động

Các phương thức của WMS có thể gọi để sử dụng từ web browser khi người dùng gởi request (địa chỉ URLs). Kết quả trả về phụ thuộc vào các phương thức được yêu cầu. Nói cụ thể là, khi có những yêu cầu(request) về bản đồ những thông tin kết quả sau khi thực hiện các phương thức sẽ được trình diễn lại trên màn hình dưới dạng ảnh bản đồ. Khi có 2 hay nhiều bản đồ được xuất với cùng 1 tham số geographic và cùng kích cỡ xuất , kết quả sẽ là một bản đồ tổng hợp với các hình ảnh bản đồ ở dạng (GIF, PNG..) có nền background trong suốt.

  1. Các phương thức của WMS: Có 3 phương thức:

    • GetCapabilities: Cho phép server quảng bá các chức năng có thể của nó:

      • Hiển thi các lớp

      • Cung cấp xuất ra nhiều hệ qui chiếu

      • Cung cấp xuất ra nhiều định dạng

      • Co dãn các mẫu tin (scale hints)

      • Qui mô của dữ liệu (extent of data)

      • Kết quả nằm trong định dạng XML

Kết quả của phương thức là các nội dung thông tin của server và những giá trị thông số request .

    • GetMap: Cho phép tìm kiếm và hiển thị bản đồ từ web server. Người dùng cung cấp bouding box, kích cỡ hình ảnh, định dạng…Server trả về các bản đồ dạng ảnh có định dạng GIF,PNG,TIFF.

Kết quả trả về là 1 bản đồ dựa vào yêu cầu GetMap

    • GetFeatureInfo: Cho phép truy vấn những simple feature attribute. Người dùng cung cấp cặp tọa độ x,y và lớp họ ưa thích. Server sẽ trả về thông tin thuộc tính trong định dạng HTML,GML hoặc arbitrary ASCII

Kết quả trả về những thông tin của các feature trong ảnh bản đồ

  1. Khuyết điểm:

WMS chỉ cung cấp chỉ là hình ảnh chứ không là dữ liệu thực sự, bị giới hạn trong việc quản lý kiểu dữ liệu khác nhau, đặc biệt giới hạn trong việc gán nhãn(labeling), cung cấp ít chức năng.
      1. Web động (Dynamic Web Mapping)

        1. Mô hình hoạt động


Hình 2.11 Mô hình hoạt động của Web động


        1. Web Feature Service – một đại diện cho kỹ thuật Web động

Khái niệm

Khi sử dụng WFS, các feature được mô hình như những đối tượng địa lý, nghĩa là chúng có thể được lưu trữ trong một dữ liệu đối tượng cơ bản tương tự như dữ liệu vectơ. Các feature có thể là nhiều thứ mà có thể được đặt trong không gian và thời gian, gồm các tòa nhà, các thành phố, cây cối, các khu rừng, các hệ sinh thái, phân bố giao thông, các đường ống dẫn dầu,….

WFS là một cách phân phối các đặc trưng địa lý thông qua một dịch vụ web đến với ứng dụng phía người dùng (client) hoặc một trình duyệt (browser). Người dùng (client) sẽ có thể yêu cầu dữ liệu có chọn lọc để phục vụ cho phạm vi nhu cầu của mình. WFS là 1 sự chuẩn hóa của việc phân phối dữ liệu vectơ đến đông đảo người dùng. Người dùng có thể nhập vào dữ liệu dạng vectơ khi yêu cầu thông tin và WFS sẽ đáp ứng yêu cầu đó.



WFS sử dụng được thông qua Internet hoặc trong 1 mạng nội bộ (Intranet). Chuẩn vectơ hoạt động với HTTP (Hypertext Transform Protocol) và hỗ trợ thuật toán insert, update, delete, truy vấn (query) và hoạt động tìm kiếm cho các đối tượng địa lý. Các feature thường được chuyển đi trong định dạng GML (Geographic Markup Language) đến ứng dụng phía client.

  1. Những yếu tố cần thiết cho 1 Web Feature Service

    • Các interface (giao diện) phải được định nghĩa trong XML

    • GML phải được dùng để biểu thị các (feature) đặc trưng trong interface

    • Một WFS cơ bản nhất phải trình bày được những feature bằng cách dùng dùng GML

    • Ngôn ngữ thuộc tính và bộ lọc sẽ được định nghĩa trong XML và được trích xuất từ CQL như đã định nghĩa trong OpenGIS Catalogue Interface Implementation Specification

    • Kho dữ liệu lưu trữ những feature địa lý cần được che giấu đối với ứng dụng phía client và họ chỉ nhìn thấy dữ liệu thông qua WFS interface

    • Công dụng của tập con các biểu thức XPath là tham khảo các thuộc tính.

Hình 2.12: Mô hình tương tác giữa WFS và client



  1. Quá trình tương tác:

Một ứng dụng phía client yêu cầu 1 tài liệu có đủ thông tin từ WFS. Chẳng hạn 1 tài liệu chứa 1 mô tả cho tất cả các thuật toán mà WFS hỗ trợ và 1 danh sách của tất cả các kiểu feature mà nó có thể phục vụ.

Sau đó, client (tùy chọn) gửi yêu cầu đến 1 dịch vụ web feature để định nghĩa 1 hay nhiều feature hoặc kiểu phần tử mà WFS có thể phục vụ.

Dựa trên định nghĩa của các kiểu feature, ứng dụng phía client khởi tạo 1 yêu cầu theo lý thuyết như trong tài liệu này.

Yêu cầu được gửi lên web server.

WFS được gọi để đọc và đáp ứng yêu cầu.

Khi WFS hoàn tất tiến trình này, WFS sẽ tạo gửi trả báo cáo kết quả cho client. Nếu có sự cố xảy ra, bản báo cáo này sẽ chỉ ra lỗi.



  1. Các thuật toán

Những thuật toán sau được định nghĩa để hỗ trợ cho quá trình giao dịch và truy vấn:

    • GetCapabilities: cho biết thông tin về những dữ liệu nào và những thuật toán mà WFS cung cấp; kết quả trả về được đặt trong định dạng XML mô tả đầy đủ khả năng, những kiểu feature mà WFS có thể hỗ trợ và thuật toán nào được áp dụng trên mỗi kiểu feature.

    • DescribeFeatureType: mô tả cấu trúc của những kiểu feature mà WFS có thể phục vụ; thường dùng để kết nối dữ liệu thuộc tính vào các feature và làm cho chúng có thể truy vấn được; DescribeFeatureType response thể hiện dưới dạng XML

    • GetFeature: web feature service phải có khả năng đáp ứng 1 yêu cầu để khôi phục những thể hiện feature. Thêm vào đó, client phải có khả năng chỉ rõ những thuộc tính feature nào để nạp vào và cần giới hạn ràng buộc truy vấn không gian và truy vấn thuộc tính. GetFeature response sẽ bao gồm những dữ liệu feature thật sự được đặt trong GML (mặc định); nếu WFS hỗ trợ ESRI: sShape, GMLZIP hoặc dữ liệu XML_SVG thì GetFeature response có thể thể hiện bằng định dạng theo mong muốn.

    • GetGmlObject : web feature service phải có khả năng đáp ứng yêu cầu khôi phục các thể hiện phần tử bằng các đường ngang XLink đề cập đến các định danh XML của chúng. Thêm vào đó, client cần chỉ rõ có hay không XLink nhúng vào phần tử dữ liệu trả về cũng cần được khôi phục.

    • Transaction(optional): web feature service phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu chuyển giao. Một yêu cầu giao dịch bao gồm các thuật toán thay đổi các feature là create, updatedelete trên các đặc trưng địa lý.

    • LockFeature(optional): web feature service phải có khả năng xử lý 1 yêu cầu khóa trên một hay nhiều thể hiện của 1 kiểu feature cho 1 khoảng thời gian chuyển giao, trong đó có hỗ trợ chuyển giao đồng thời.

Hình 2.13 Các thuật toán của WFS



  1. Các lớp của WFS:

Dựa trên những mô tả thuật toán trên, 3 lớp (class) của web feature services được định nghĩa như sau:

    • Basic WFS: hiện thực các thuật toán GetCapabilities, DescribeFeatureType, GetFeature và được xem như 1 web feature service có thuộc tính READ-ONLY.

    • XLink WFS: hỗ trợ tất cả các thuật toán của 1 web feature service cơ bản và hiện thực thuật toán GetGmlObject cho những XLink cục bộ và/hoặc điều khiển từ xa, và đưa ra tùy chọn cho thuật toán GetGmlObject để thi hành xuyên suốt thuật toán GetFeature.

    • Transaction WFS: hỗ trợ tất cả các thuật toán của 1 web feature service cơ bản và hiện thực thuật toán transaction. Một transaction WFS có thể hiện thực hoặc không thuật toán GetGmlObject và/ hoặc LockFeature

Hình 2.14: Mô hình tương tác giữa client và transaction WFS



    1. Каталог: data
      data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
      data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
      data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
      data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
      data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
      data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
      data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
      data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
      data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

      tải về 5.55 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   34




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương