1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Trên thế giới
Do tính thích nghi cao, cộng với việc con người đã thành công trong việc tạo môi trường sống nên cây lúa đã có thể trồng được ở nhiều địa phương và các vùng khí hậu khác nhau. Hiện nay cây lúa được trồng ở 113 quốc gia trên thế giới, phân bố chủ yếu ở từ 530 Bắc đến 100 Nam. Lúa trồng ở vùng Tây Bắc Trung Quốc ở 530 Bắc, ở miền Trung Xumatra trên đường xích đạo và cả New South Wales, châu Úc 350 Nam. Ở châu Á lúa phân bố tập trung từ 300 Bắc đến 100 Nam. Theo số lượng thống kê năm 2001, diện tích trồng lúa của thế giới đạt khoảng trên 151 triệu ha và sản lượng đạt 595,10 triệu tấn (Bảng 1.3), [6]. Năng suất lúa giữa các châu lục chênh lệch nhau khá nhiều. Năng suất cao thường tập trung ở các nước có diện tích ít như châu Âu, châu Úc. Ngoài ra năng suất còn phụ thuộc vào điều kiện khác như thời tiết khí hậu, trình độ thâm canh, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật ...
Diện tích trồng lúa của thế giới rất lớn, khoảng 152,15 triệu ha, nhưng phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở châu Á, chiếm khoảng 85% diện tích, và 90% sản lượng lương thực thế giới. Diện tích và sản lượng trên tập trung vào một số nước nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Việt Nam, Thái Lan, Myanma và Nhật Bản. Năng suất lúa ở các nước ở châu Á có sự chênh lệch khá lớn. Vì vậy việc năng cao năng suất ở các nước có năng suất còn thấp là một triển vọng rất lớn để nâng cao năng suất của vùng.
Bảng 1.3: Năng suất và sản lượng lúa của các châu lục qua các năm
STT
|
Chỉ tiêu
Châu
|
1991
|
2001
|
DT
(triệu/ha)
|
NS
(tạ/ ha)
|
SL
(triệu/tấn)
|
DT
(triệu/ ha)
|
NS
(tạ/ ha)
|
SL
(triệu/tấn)
|
1
|
Châu Á
|
130,97
|
36,60
|
474,39
|
136,60
|
39,60
|
542,30
|
2
|
Châu Mỹ
|
7,80
|
33,90
|
26,48
|
7,10
|
44,60
|
31,70
|
3
|
Châu Phi
|
6,93
|
20,20
|
14,01
|
7,70
|
21,20
|
16,30
|
4
|
Châu Âu
|
1,04
|
55,90
|
2,26
|
0,56
|
55,40
|
3,10
|
5
|
Châu Úc
|
1,42
|
81,70
|
1,16
|
0,19
|
89,50
|
1,70
|
|
Thế giới
|
148,16
|
45,66
|
518,30
|
152,15
|
50,06
|
595,10
|
(Theo: Nguồn thống kê của FAO, 2001 )
Bảng 1.4: Diễn biến sản xuất lúa gạo trên thế giới trong những
năm gần đây
Năm
|
Diện tích
(triệu/ ha)
|
Năng suất
( tạ/ha)
|
Sản lượng
(triệu /tấn)
|
2005
|
153,5
|
40
|
614,0
|
2006
|
152,6
|
41
|
622,1
|
2007
|
153,0
|
41
|
622,2
|
2008
|
153,7
|
41
|
626,7
|
(Nguồn: FAO. Production year book 2009)
Trong một vài thập kỷ gần đây, mặc dù sản lượng lúa của thế giới không ngừng tăng lên nhưng năng suất và chất lượng gạo còn thấp, chưa đảm bảo được an ninh lương thực toàn cầu. Ở châu Phi có rất nhiều nước đang trong tình trạng thiếu lương thực nghiêm trọng. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây diễn biến thời tiết khí hậu có tính chất rất phức tạp như lũ lụt hạn hán ... làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc lựa chọn những giống lúa phù hợp với từng vùng, từng địa phương là rất quan trọng. Ngoài ra, cần chú ý tới các khâu như: phân bón, phòng trừ sâu bệnh , công nghệ sau thu hoạch...để tăng năng suất, chất lượng lúa gạo trên thế giới, đảm bảo an ninh lương thực cho toàn cầu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |