KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011



tải về 4.17 Mb.
trang42/60
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích4.17 Mb.
#23311
1   ...   38   39   40   41   42   43   44   45   ...   60

BÁO CÁO THẨM TRA


Tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết về việc

đề nghị thành lập thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang


Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh.


Thực hiện nhiệm vụ Thường trực HĐND tỉnh giao, Ban Pháp chế trình bày báo cáo thẩm tra tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết về việc đề nghị thành lập thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang do UBND tỉnh trình tại kỳ họp thứ 15 của HĐND tỉnh khóa V, như sau:

I. Về hồ sơ, thủ tục.

Ban Pháp chế nhận được hồ sơ do UBND tỉnh trình gồm Tờ trình, Đề án, dự thảo Nghị quyết về đề nghị thành lập thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang kèm theo các văn bản, bản đồ (thu nhỏ) liên quan để HĐND tỉnh xem xét thông qua nghị quyết. Qua thẩm tra Ban Pháp chế nhận thấy Hồ sơ đã đảm bảo đầy đủ yêu cầu về trình tự, thủ tục và cơ sở pháp lý.



II. Về nội dung.

Đề án cho thấy xã Phú Đa là một xã vùng đồng bằng, nằm cạnh phá Tam Giang, cách thành phố Huế khoảng 20 km về phía Đông Nam. Trong lịch sử, Phú Đa là căn cứ địa cách mạng quan trọng của huyện và của tỉnh. Những năm gần đây xã Phú Đa đã được quy hoạch xây dựng thành huyện lỵ của Phú Vang. Về kinh tế, có tốc độ tăng trưởng khá cao bình quân giai đoạn 2005 đến 2010 là 13,95%/năm. Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng Dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp. Tỷ trọng dịch vụ năm 2010 chiếm 35%; ngành nghề - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng năm 2010 chiếm 23%. Theo định hướng phát triển công nghiệp - tiểu thu công nghiệp của tỉnh, trên địa bàn Phú Đa sẽ xây dựng khu công nghiệp Phú Đa với quy mô hơn 300 ha, là một trong 4 khu công nghiệp lớn của tỉnh, có chức năng là khu công nghiệp công nghệ cao, chế biến thủy hải sản, sản xuất hàng may mặc...

Hiện nay, xã Phú Đa đã và đang là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện Phú Vang, đã được công nhận là đô thị loại V; tại kỳ họp này UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh thông qua chủ trương đề nghị thành lập thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang trên cơ sở nguyên trạng xã Phú Đa với diện tích: 2.966 ha đất tự nhiên và 11.988 nhân khẩu là cần thiết.

Đối chiếu với 06 tiêu chí được qui định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, Thông tư số 34/2009/TT-BXD và các văn bản pháp luật có liên quan thì xã Phú Đa đảm bảo đủ điều kiện và tiêu chí để thành lập thị trấn.



III. Kết luận và kiến nghị.

Việc HĐND tỉnh thông qua nghị quyết đề nghị công nhận xã Phú Đa trở thành thị trấn Phú Đa là cần thiết, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của tỉnh; phù hợp với ý chí và nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Phú Đa và huyện Phú Vang cũng như cán bộ và nhân dân trong tỉnh; tạo cơ sở pháp lý để UBND tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ quyết định thành lập thị trấn.

Qua thẩm tra Ban pháp chế nhận thấy Tờ trình, Đề án, dự thảo Nghị quyết của UBND tỉnh đảm bảo đúng các quy định của pháp luật, quán triệt nghiêm túc Kết luận 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị (khoá X) về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 và góp phần đưa tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trong vài năm tới, kính đề nghị HĐND tỉnh thảo luận, thông qua nghị quyết.





TM. BAN PHÁP CHẾ

KT. TRƯỞNG BAN

PHÓ TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

Đoàn Nhuận




UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 5215/TTr-UBND

Huế, ngày 23 tháng 11 năm 2010



TỜ TRÌNH

Đề nghị ban hành Nghị quyết quy định chế độ công tác phí, chế độ chi

tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế


Kính gửi: Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế


Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nứơc và đơn vị sự nghiệp công lập đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1993/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2010 thực hiện Nghị quyết số 8b/2007/NQ-HĐND ngày 15/8/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh và Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính.

Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế; ngày 06 tháng 7 năm 2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính.

Liên quan đến phân cấp nhiệm vụ cho địa phương thực hiện chế độ, tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 97/2010/TT-BTC quy định “Căn cứ khả năng ngân sách và giá cả thực tế: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư này và phải tự sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện”.

Vì vậy, UBND tỉnh kính đề nghị HĐND tỉnh theo thẩm quyền ban hành Nghị quyết quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sụ nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối, bố trí ngân sách của tỉnh; mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương đề nghị Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định áp dụng cho Tỉnh Thừa Thiên Huế lần này thấp hơn mức quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC, tăng từ 0,2-1,5 lần (tuỳ theo nội dung chi) so với mức đang thực hiện (có phụ lục so sánh kèm theo) nhưng vẫn đảm bảo đủ chi phí công tác phí, chi hội nghị và đơn vị phải tự sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện.

Nội dung cụ thể đề nghị ban hành như sau:



I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí:

a) Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí:

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang Nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước;

- Đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng Nhân dân.

- Cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.

b) Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm:

Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

2. Phạm vi, đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị:

- Các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

- Kỳ họp của Hội đồng Nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng dân dân và cuộc họp của các Ban của Hội đồng Nhân dân;

- Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.



II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ

1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:

a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.

Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ khác theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.

b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:

- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class): dành cho chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;

- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.

d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thưc hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).



2 Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:

a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

3 Phụ cấp lưu trú:

a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).

b) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác:

- Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh: Mức phụ cấp lưu trú trả cho người đi công tác tối đa không quá 140.000đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác,... nhưng tối đa không quá 100.000đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

- Trường hợp đi trong tỉnh: Người đi công tác mà quãng đường đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì đựơc hưởng phụ cấp lưu trú tối đa không quá 100.000đồng/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức chi tối đa không quá 80.000đồng/ngày/người, và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác,... và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

- Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo: Mức phụ cấp lưu trú tối đa 160.000đồng/ ngày/người thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán bộ, công chức.



4 Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

Cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:

a) Thanh toán theo hình thức khoán:

- Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức khoán tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hải phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà nẵng: Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác ở thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác ở các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa không quá 180.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác ngoài tỉnh tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 150.000đồng/ngày /người.

- Đi công tác trong tỉnh: Cán bộ, công chức được cử đi công tác trong tỉnh mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo phương thức khoán tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.

- Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: nếu nhận khoán thì mức nhận khoán tối đa không quá 800.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.

- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.

b) Thanh toán theo hóa đơn thực tế:

Trong trường hợp người đi công tác không nhận hình thức khoán thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:

- Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ trên 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức thuê phòng ngủ theo quy định của Thông tư số 97/2010/TT-BTC;

- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh:

+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức thuê giá phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1người/1 phòng;

+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hải phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị lọai I thuộc tỉnh:

+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức thuê giá phòng ngủ tối đa là 900.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1người/1 phòng;

+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

- Đi công tác ngoại tỉnh tại các vùng còn lại:

+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức thuê giá phòng ngủ tối đa là 800.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1người/1 phòng;

+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

- Đi công tác trong tỉnh: Cán bộ, công chức được cử đi công tác trong tỉnh mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hoá đơn thực tế tối đa không quá 180.000đồng/ngày/người.

- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);

- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.

5 Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:

Đối với cán bộ, công chức phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Mức tối đa quy định như sau:

- Đối với cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện: 250.000 đồng/người/tháng.

- Đối với cán bộ công chức cấp xã: 150.000 đồng/người/tháng.

Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại điểm 1, 2, 3 nêu trên, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.

6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:

a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.

b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.

Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

7 Đối với đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng Nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng Nhân dân, họp Ban của Hội đồng Nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng Nhân dân.

8 Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.



III. NỘi DUNG VÀ MỨC CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ

1 Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:

a) Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.

b) Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.    

c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.

d) Tiền nước uống trong cuộc họp.

đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.

e) Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...

Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.

2 Một số mức chi cụ thể:

a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:

- Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức tại nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc Trung ương (như: hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh, hội nghị quảng bá Festival Huế,…): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.

- Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tổ chức tại các tỉnh còn lại: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000đồng /ngày/người.

- Cuộc họp do cấp huyện tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 80.000đồng/người/ngày.

- Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000đồng/người/ngày.

Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).

b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí tại điểm 2.4 nêu trên.

c) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.

d) Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Tối đa không quá mức 20.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu.

đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại điểm 1, 2 phần II nêu trên.

e) Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).



IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí họat động, đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí họat động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định tại văn bản này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm họat động của đơn vị. Đối với những khỏan kinh phí chi không thường xuyên (kinh phí không giao khóan) thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị theo mức quy định tại văn bản này.

3. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại văn bản này và phù hợp với khả năng ngân sách của đơn vị.

Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.

4. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Ủy ban Nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng Nhân dân tỉnh xem xét và thông qua./.





TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao

Trang ngang 3



HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BAN KINH TẾ VÀ NGÂN SÁCH




Số: 41/BC-KTNS


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Huế, ngày 06 tháng 12 năm 2010




BÁO CÁO THẨM TRA

Tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về qui định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế


Chuẩn bị nội dung kỳ họp thứ 15 của HĐND tỉnh khóa V, Ban Kinh tế và Ngân sách đã làm việc với Sở Tài chính và các ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế để thẩm tra nội dung tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về qui định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Ban Kinh tế và Ngân sách báo cáo kết quả thẩm tra để các đại biểu HĐND tỉnh xem xét quyết định như sau: 



I. Cơ sở pháp lý và sự cần thiết thay đổi chế độ công tác phí và chế độ chi tiêu hội nghị :

1. Về cơ sở pháp lý :

- Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, tại Điểm d, Khoản 8, Điều 25 qui định HĐND tỉnh: “Quyết định cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách, chế độ, định mức chi theo qui định của Chính phủ”;

- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị công lập có quy định “Căn cứ khả năng ngân sách và giá cả thực tế:... UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư này và phải tự sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện”.

Như vậy, việc HĐND tỉnh xem xét, quyết định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh là đúng với quy định của pháp luật.



2. Sự cần thiết thay đổi chế độ công tác phí và chế độ chi tiêu hội nghị :

Thực hiện Nghị quyết số 8b/2007/NQ-HĐND ngày 15/8/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh, ngày 12/9/2007, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1993/2007/QĐ-UBND qui định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau hơn ba năm thực hiện, mặc dù những qui định trong Quyết định của UBND tỉnh có thấp hơn so với qui định của Trung ương nhưng cũng phù hợp với điều kiện và khả năng ngân sách của địa phương, đã giúp các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp chủ động trong quản lý, điều hành nguồn kinh phí của đơn vị mình, tạo điều kiện tốt hơn cho cán bộ, công chức, viên chức khi đi công tác. Tuy vậy, do biến động của giá cả thị trường nên chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị này đã không còn phù hợp. Vì vậy, việc HĐND điều chỉnh chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là hết sức cần thiết.



II. Về nội dung qui định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị:

Ban Kinh tế và Ngân sách cơ bản nhất trí với các yêu cầu, nguyên tắc và các định mức chi về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị như dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh; đặc biệt nguyên tắc giao cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng ngân sách, chức năng nhiệm vụ của mình để cụ thể hóa các mức chi cho phù hợp. Ban nêu một số vấn đề cần được xem xét cụ thể là:



1. Về qui định chế độ công tác phí:

Trên cơ sở các qui định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, tình hình thực tế tại địa phương và khả năng ngân sách của tỉnh, cơ quan tham mưu đã xây dựng một số nội dung cơ bản sau:



  • Phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác:

+ Trường hợp đi công tác trong tỉnh từ cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì đựơc hưởng phụ cấp lưu trú tối đa không quá 100.000đồng/ngày/người và trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức chi tối đa không quá 80.000đồng/ngày/người; trường hợp đi công tác ngoài tỉnh, mức phụ cấp lưu trú trả cho người đi công tác tối đa không quá 140.000đồng/ngày/người và đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức chi tối đa không quá 100.000đồng/ngày/người, các mức qui định này đã được điều chỉnh tăng so với mức qui định hiện hành.

+ Trường hợp đi công tác trên biển đảo : Dự thảo đề nghị mức phụ cấp lưu trú tối đa 160.000đồng/ngày/người thực tế đi biển, đảo là thấp hơn so với Thông tư số 97/2010/TT-BTC (200.000đồng/người/ngày). Do cán bộ, công chức đi công tác trên biển, đảo hàng năm không nhiều trong điều kiện hết sức khó khăn, phức tạp, đề nghị khoản phụ cấp này thực hiện đúng theo Thông tư qui định.



2. Về qui định chế độ chi tiêu hội nghị:

Các nội dung chi tiêu cho hội nghị như Tờ trình đã nêu đã đảm bảo đúng theo qui định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách, cơ quan soạn thảo đã cụ thể hóa một số mức chi cụ thể trên cơ sở qui định tại Thông tư của Bộ Tài chính. Các mức chi trên là phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách của địa phương.

Tuy vậy, chi phí tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách khi tham gia hội nghị do cấp huyện và xã tổ chức theo phương án đề xuất:

- Cuộc họp do cấp huyện tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 80.000đồng/người/ngày, thấp hơn qui định của Thông tư 97/2010/TT-BTC (100.000đồng/người/ngày).

- Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000đồng/người/ngày, thấp hơn qui định của Thông tư 97/2010/TT-BTC (60.000đồng/người/ngày).

Do mức chi hỗ trợ tiền ăn của đại biểu không hưởng lương từ ngân sách do cấp tỉnh tổ chức được qui định mức tối đa như Thông tư, vì vậy, đề nghị UBND tỉnh nên điều chỉnh các mức chi này ở các cuộc họp tại huyện và xã theo đúng mức qui định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC

Đối với tiền nước uống trong cuộc họp, Ban Kinh tế và ngân sách cũng đề nghị nâng lên 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu như Thông tư 97/2010/TT-BTC đã qui định.

Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh, đề nghị điều chỉnh các nội dung theo đề xuất của Ban ở trên và đề nghị HĐND tỉnh thông qua dự thảo Nghị quyết đã được điều chỉnh.

Trên đây là báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách về tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về về qui định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.





TM. BAN KINH TẾ VÀ NGÂN SÁCH

KT.TRƯỞNG BAN

PHÓ TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

Đào Chuẩn




UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 5274/TTr-UBND

Huế, ngày 29 tháng 11 năm 2010




Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 4.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   38   39   40   41   42   43   44   45   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương