Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030



tải về 5.32 Mb.
trang3/41
Chuyển đổi dữ liệu13.06.2018
Kích5.32 Mb.
#39871
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   41

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp tiếp cận logic


Phân tích thực trạng, phân tích các vấn đề, phân tích cơ hội và thách thức, xác định tầm nhìn và mục tiêu chiến lược phát triển ngành trong mối quan hệ logic nhân quả.

2. Phương pháp PAM: tính toán hiệu quả kinh tế và chính sách đối với từng ngành hàng


  • Tìm khả năng cạnh tranh và xác định lợi thế so sánh của các loại sản phẩm nông nghiệp, từ đó làm cơ sở lựa chọn các sản phẩm có khả năng phát triển để có chính sách vĩ mô phù hợp.

  • Sử dụng mô hình PAM là ma trận phân tích chính sách, nội dung của mô hình là nghiên cứu, phân tích quá trình sản xuất sản phẩm theo một chu trình từ sản xuất - vận chuyển - chế biến - tiêu thụ cần xác định mối liên quan trong từng công đoạn. Mục đích cuối cùng là phải xác định được hệ thống chỉ tiêu về các lĩnh vực: bảo vệ sản xuất, lợi nhuận của người sản xuất, lợi nhuận xã hội và hiệu quả do tác động của chính sách. Nội dung của mô hình được tóm tắt qua kết quả cuối cùng của tính toán ma trận.

3. Phương pháp Lindo: bố trí không gian lãnh thổ


  • Là phần mềm mục tiêu, chạy bài toán tuyến tính và được ứng dụng rộng rãi giải các bài toán hàm mục tiêu (tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí, hay tối thiểu quãng đường vận chuyển). Nó cũng dễ dàng gắn kết với bài toán mô hình hoá xây dựng và giải quyết các vấn đề tối ưu.

  • Các cây trồng được trồng ở vùng thường có nhiều cây hoặc nhiều sản phẩm đồng thời. Ở đây, đề cập tới tình huống mà người nông dân đang định xem xét trồng một vài cây trồng trong điều kiện giới hạn các nguồn lực. Vấn đề đặt ra là trồng bao nhiêu ha để tối đa hoá lợi nhuận trên mảnh đất của mình.

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NINH



I. CÁC NGUỒN LỰC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Điều kiện tự nhiên

1.1.Vị trí địa lý - kinh tế


Quảng Ninh là một tỉnh biên giới nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam có tọa độ địa lý:

Từ 20040’ đến 21040’ độ vĩ Bắc

Từ 106026’ đến 108031’ độ kinh Đông


  • Phía Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và tỉnh Lạng Sơn

  • Phía Nam giáp TP. Hải Phòng và tỉnh Hải Dương

  • Phía Đông và Đông Nam là vịnh Bắc Bộ

  • Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn

  • Quảng Ninh có vị trí chiến lược quan trọng trong vùng Đông Bắc Việt Nam. Nằm gần hai trong số các thành phố lớn nhất cả nước (Hà Nội và Hải Phòng), nằm bên Vịnh Bắc Bộ và có biên giới với Trung Quốc (cả trên đất liền và trên biển), Quảng Ninh đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh, tạo tiền đề cho phát triển nông lâm nghiệp:

  • Quảng Ninh là một trong 7 tỉnh, thành phố thuộc vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ. Vùng này chiếm 16,6% dân số; 20,7% tổng GDP của cả nước trong khi diện tích tự nhiên chỉ chiếm 4,7%. Cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh được xem là một trong ba đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế vùng. Đồng thời Quảng Ninh cũng là 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng, một trong những cửa ngõ ở phía biển Đông với thế giới và là một trong những cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động giữa Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Vùng ĐBSH là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và có nhiều tiềm lực về khoa học công nghệ, tập trung các trung tâm nghiên cứu khoa học và sử dụng các công nghệ hiện đại ứng dụng trong nông lâm nghiệp tạo cơ hội tốt để mở rộng liên kết, hỗ trợ sản xuất, tư vấn kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao.

  • Quảng Ninh nằm gần Hà Nội và Hải Phòng. TP. Hạ Long chỉ cách trung tâm Hà Nội 150 km, cách Sân bay quốc tế Nội Bài 120 km và cách trung tâm Hải Phòng 80 km. Phát triển hệ thống giao thông kết nối vùng sẽ mang lại cho Quảng Ninh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Quảng Ninh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đặc biệt là những sản phẩm an toàn, chất lượng cao.

  • Là một tỉnh biên giới, Quảng Ninh có điều kiện phát triển dịch vụ thương mại và vận tải giữa Việt nam - Trung Quốc - ASEAN thông qua các cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu Móng Cái. Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc - ASEAN được thực hiện, tỉnh tập trung huy động nguồn lực, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm thúc đẩy mối quan hệ với Quảng Tây (Trung Quốc).

1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo


Địa hình Quảng Ninh bị chia cắt mạnh và nghiêng dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam tạo ra hai vùng khác biệt: Miền Tây và miền Đông, thể chia thành các loại địa hình sau :

1.2.1. Địa hình vùng núi thấp

Bao gồm 2 dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu có độ cao từ 900-1.100m, diện tích chiếm 60,5% DTTN. Hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam, có dãy núi chính: dãy Quảng Châu (1.507m) - Cao Xiêm (1.166m) ở phía Bắc huyện Tiên Yên. Các dãy núi miền Tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ và thấp dần xuống ở phía bắc TX. Đông Triều. Vùng núi này gồm những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên được gọi là cánh cung Đông Triều, là một trong năm cánh cung lớn nhất miền Bắc nước ta có đỉnh Yên Tử (1.068m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094m) trên đất Hoành bồ.



1.2.2. Vùng trung du và đồng bằng ven biển

Diện tích chiếm 10% DTTN, bao gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dẫn xuống các triền sông và bờ biển. Có thể chia thành 2 tiểu vùng :



  • Tiểu vùng phù sa cổ: Là các dạng đồi gò hoặc dải đất hẹp ở phía Bắc Đông Triều, chạy dọc từ Dốc Đỏ (Uông Bí) qua Minh Thành, Yên Lập (TX. Quảng Yên) và dải chạy dọc đường số 4 từ Tiên Yên tới TP.Móng Cái. Độ cao trung bình 25m, lớp phủ thực vật bị tàn phá mạnh. Dải đồi có độ dốc thoải nhất là ở thung lũng sông Vai Lai, có nhiều đồi thấp khoảng trên dưới 50m, đỉnh bằng, sườn rất thoải. Dạng địa hình này phù hợp với cây lâu năm và sản xuất nông, lâm kết hợp.

  • Tiểu vùng phù sa mới: Là vùng đồng bằng để sản xuất nông nghiệp ở TX. Đông Triều, TX. Quảng Yên và từ Tiên Yên đến TP. Móng Cái. Đây là những dải đồng bằng thường có diện tích nhỏ hẹp, nằm gần như ngang với mực nước biển và là sản phẩm tích tụ của phù sa biển và phù sa sông. Chúng còn được tiếp tục lấn ra ngoài khơi bởi những bãi phù sa biển rất rộng lớn, đặc biệt là ven bờ biển TP. Móng Cái.

Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận lợi cho thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, thông tin liên lạc…nên đã là vùng dân cư tập trung đông nhất của Quảnh Ninh

1.2.3. Vùng biển và hải đảo

Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm 2/3 số đảo cả nước (2.078/2.779) chạy từ Mũi Ngọc đến Quảng Yên tạo thành hình cánh cung song song với cánh cung Đông Triều. Độ cao phổ biến của các đảo khoảng trên dưới 100m và trải dài theo đường ven biển hơn 250km chia thành nhiều lớp. Bờ biển bị lún phức tạp thêm bởi sự xen kẽ các đoạn bờ nguồn gốc trầm tích - sú vẹt. Có hai huyện hoàn toàn là đảo huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô, với dáng vẻ tự nhiên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng những hang động kỳ thú đã là nơi du lịch thăm quan hấp dẫn đối cho khách du lịch. Ngoài ra còn có những bãi bồi phù sa có nhiều bãi cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm hấp dẫn (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu...)

Địa hình đáy biển Quảng Ninh có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các dạng san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷ kín gió nhờ những hàng lang che chắn tạo nên tiềm năng rất lớn về cảng biển và giao thông đường thuỷ.

Địa hình đa dạng đã tạo cho Quảng Ninh điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nông sản phẩm. Địa hình núi cao phù hợp cho phát triển lâm nghiệp, cây dược liệu, cho chăn nuôi đại gia súc. Địa hình trung du và đồng bằng ven biển phù hợp cho phát triển cây lâu năm, lương thực, cây CNNN, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ cầm, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Dạng địa hình ven biển và hải đảo của tỉnh rất thuận lợi cho phát triển ngành du lịch, thu hút nhiều khách thăm quan trong nước và quốc tế.

1.3. Khí hậu


1.3.1. Nhiệt độ

Nhìn chung tỉnh Quảng Ninh có nền nhiệt không cao, chỉ có những khu vực có độ cao dưới 200m mới có tổng nhiệt độ năm trên 8.000oC và nhiệt độ trung bình năm trên 22oC. Các khu vực còn lại trong vùng (khu vực núi cao trên 200m thuộc cánh cung Nam Châu Lĩnh - Yên Tử, khu vực đồi, núi khuất sau cánh cung này, một số núi cao trên đảo và dọc bờ biển) đều có tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm thấp hơn giới hạn nói trên. Một số đỉnh núi cao trên 1.000m thì tổng nhiệt độ dưới 6.500oC, nhiệt độ trung bình năm dưới 18oC.

Thuộc vùng khí hậu Đông Bắc, tỉnh Quảng Ninh có sự thay đổi khác biệt giữa hai mùa trong năm.

Mùa Đông trong khu vực bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào cuối tháng 3, nhiệt độ trung bình dưới 20oC, số ngày có nhiệt độ không khí trung bình dưới 10OC chỉ còn xuất hiện vào tháng 1 và tháng 2, trung bình 0,5-2,5 ngày/năm. Do ảnh hưởng của hoàn lưu cực đới, nhiệt độ mùa Đông ở Quảng Ninh khá thấp. Nhiệt độ trung bình tháng 1 dưới 17oC, nhiệt độ cực tiểu ở đất liền và hải đảo có thể xuống thấp đến 50C, một số nơi nhiệt độ có thể xuống đến 10C.

Mùa hè bắt đầu từ cuối tháng 4, đầu tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 9, đầu tháng 10, số ngày có nhiệt độ không khí trung bình trên 30OC (thời tiết “oi bức”) xuất hiện nhiều hơn, trung bình tăng 4-6 ngày/năm. Nhiệt độ trung bình tháng 7 đều trên 28oC, biên độ năm của nhiệt độ ở khu vực phía đông khoảng 12 - 13oC, ở khu vực phía tây khoảng 11 - 12oC.

Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam trong nhiều năm qua thì nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,20C qua mỗi thập kỷ. Nhiệt độ trung bình một số tháng mùa hè tăng khoảng 0,1÷0,30C/thập kỷ.

Nhiệt độ vào tháng 7 (tháng đặc trưng cho mùa hè) nhiệt độ đã tăng lên đáng kể và tháng 1 (tháng đặc trưng của mùa đông) nhiệt độ cũng giảm hơn so với nhiệt độ trung bình nhiều năm các năm gần đây.

1.3.2. Mưa

Quảng Ninh được xem như một trong những vùng có mưa nhiều của miền Bắc với lượng mưa trung bình 1600-2700 mm/năm nhưng phân bố theo không gian lãnh thổ rất khác nhau.



Trung tâm mưa lớn của vùng là sườn đón gió của dãy Nam Châu Lĩnh - Yên Tử và vùng đồng bằng duyên hải trước núi này (phía Bắc Cửa Lục thuộc huyện Hoành Bồ, khu vực đồng bằng TX. Quảng Yên) và khu vực TP. Móng Cái.

Số ngày mưa trung bình năm của các nơi nằm trong khoảng 90 ÷ 170 ngày. Khu vực Nam Châu Lĩnh - Yên Tử và ngoại vi đều có trên 120 ngày mưa, vùng đồng bằng Quảng Yên thời gian mưa trung bình năm không đến 100 ngày.



Mùa mưa ở Quảng Ninh kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 (lượng mưa lớn hơn 100 mm/tháng), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa tập trung trong mùa hè chiếm 75-85% lượng mưa trong năm.

1.3.3. Nắng

Tổng số giờ nắng trong năm nằm trong khoảng 1.000 ÷ 1.700 giờ, trung bình một ngày đạt 3,6 giờ. Tuy nhiên, số giờ nắng chỉ chiếm không đầy một nửa thời gian chiếu sáng. Những tháng mưa phùn nhiều (tháng 2, 3) nắng rất ít, tỷ suất nắng không quá 20%. Tháng 9, 10 tỷ suất nắng cao hơn cả. Hai tháng này thời gian chiếu sáng không dài những số giờ nắng xấp xỉ các tháng giữa mùa hạ (tháng 6, 7, 8).



1.3.4. Độ ẩm

Độ ẩm không khí tương đối cao, nhất là các vùng: đảo Cô Tô, Tiên Yên, TP. Móng Cái, Đầm Hà, Hải Hà. Trị số bình quân năm 84%, các nơi khác từ 81-83%. Nhìn chung độ ẩm không khí tương đối ở Quảng Ninh chênh lệch giữa các vùng không lớn lắm, mùa mưa độ ẩm không khí cao hơn mùa khô.



1.3.5. Gió

Nằm ven biển, nhưng do địa hình phức tạp, cơ chế gió trên địa tỉnh Quảng Ninh không thuần nhất. Các đảo ngoài khơi và những nơi địa hình không ảnh hưởng nhiều đến gió thì cơ chế gió phản ánh tương đối rõ điều kiện hoàn lưu: từ tháng 10 đến tháng 4 hướng gió có tần suất cao nhất là Bắc (Đông Bắc hoặc Tây Bắc), từ tháng 5 đến tháng 9 hướng có tần suất cao nhất là Nam (Đông Nam hoặc Tây Nam). Các nơi khác, cơ chế gió mang nhiều tính địa phương. Tuy vậy, vẫn thấy được đặc điểm chung là: gió có thành phần Bắc (Tây Bắc, Bắc, Đông Bắc) vào mùa đông nhiều hơn mùa hạ, gió có thành phần nam (Tây Nam, Nam, Đông Nam) thì mùa hạ nhiều hơn mùa đông.

Tốc độ gió ở các nơi rất khác nhau. Các đảo ngoài khơi tốc độ gió rất lớn, trung bình hàng năm là 5 m/s, ít khi gió lặng (≤3%), nhiều thời điểm tốc độ gió lên tới trên 40m/s. Vùng đồng bằng ven biển tốc độ gió trung bình năm là 2 - 4m/s. Tần suất gió lặng không đến 30% và đã quan sát được gió trên 2m/s, tần suất gió lặng đến 45% và tốc độ gió lớn nhất chỉ 24m/s.

Tốc độ gió lớn nhất của các tháng giữa mùa hạ vượt xa các tháng khác, các tháng mùa đông hãn hữu lắm mới có gió trên 15 - 20m/s. Nguyên nhân do mùa hạ cũng là mùa bão, tuy nhiên đây không phải là nguyên nhân duy nhất, gió lớn cũng có thể xảy ra trong các đợt gió mùa, các cơn dông mà nhiều khi là lốc hoặc tố.



1.3.6. Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt

  • Mưa phùn: Mưa phùn trong vùng không lớn, nơi mưa phùn nhiều nhất chỉ có 38 ngày/năm kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tháng nhiều mưa phùn nhất là tháng 3, hầu hết các nơi trung bình đều có trên 8 ngày mưa phùn trong năm.

  • Sương mù: Ở Quảng Ninh chỉ tập trung vào mùa đông và mùa xuân, số ngày có mưa phùn trong năm trung bình 15 ngày, có năm đến 19 - 20 ngày.

  • Dông: Phần lớn là dông xảy ra trong mùa hè, thường xuất hiện vào gần sáng và sáng sớm chủ yếu là dông do nguyên nhân động lực tại Quảng Ninh không có dông nhiệt như ở các tỉnh phía Đông Bắc Bộ.

  • Gió mùa: Thông thường mùa gió mùa bắt đầu từ tháng 9, 10 kết thúc vào tháng 5, 6. Trung bình mỗi năm ở Quảng Ninh có 20 - 25 đợt gió mùa, trung bình mỗi tháng có gần 3 đợt. Khoảng cách giữa các đợt rất thất thường, thông thường chỉ 5 - 10 ngày, có khi chỉ 3 - 4 nhưng nhiều khi lại là 10 - 15 ngày hoặc hơn nữa. Gió mùa làm tăng tốc độ gió, giảm nhiệt độ và nhiều khi gây mưa. Khi có gió mùa, hướng gió thường chuyển sang Bắc, Đông Bắc hay Tây Bắc, tốc độ gió lớn nhất có thể trên 15m/s. Ở các đảo khơi, tốc độ gió lớn nhất thường là 10 - 15m/s. Trên đất liền, tốc độ gió nhỏ hơn.

  • Bão: Tháng có nhiều bão đổ bộ vào khu vực nghiên cứu là tháng 7, 8. Trung bình mỗi năm Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của 3 - 4 cơn bão, bão đổ bộ vào Quảng Ninh phần lớn là bão nhỏ và vừa. Tốc độ gió trong bão ở nhiều nơi trên 20m/s; cá biệt một số cơn bão có tốc độ gió trên 40m/s. Các cơn bão đổ bộ trực tiếp thường cho mưa rất lớn, ít nhất cũng một vài nơi có lượng mưa trên 100mm. Mưa bão thường kéo dài 3, 4 ngày, có khi đến 6, 7 ngày, có ngày mưa trên 200mm.

  • Sương muối: Hầu hết các đợt gió mùa thường gây ra sự giảm nhiệt độ đột ngột. Trong 24 giờ, chênh lệch nhiệt độ trước và sau lúc gió mùa về thường vào khoảng 4 - 5oC, có khi trên 10oC. Đây là cơ hội để hình thành sương muối. Sương muối thường chỉ xảy ra trong tháng 12, 1, 2 thời gian mà nhiệt độ thấp nhất của mặt đất có khả năng thấp hơn nhiệt độ đông kết (0oC). Sương muối là thiên tai gây nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sản xuất nông nghiệp.

1.3.7. Đặc điểm khí hậu tại tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp

  • Thuận lợi

Quảng Ninh là tỉnh nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa nên các đặc điểm khí hậu (ánh sáng, nhiệt độ, mưa, độ ẩm...) thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển mạnh mẽ của cây trồng vật nuôi nhiệt đới. Nên sản xuất của Quảng Ninh đa dạng, phong phú, nhiều loại sản phẩm nông nghiệp có giá trị và có khả năng chế biến xuất khẩu (so với một số tỉnh chỉ có cây lúa là chính).

  • Khó khăn

+ Bão: Đây là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của bão. Bão trong những năm qua gây thiệt hại lớn cho sản xuất và tài sản tính mạng con người, mưa to cộng với chiều cường đã phá huỷ nhà ở, đê kè, đường giao thông, làm ngập nhiều diện tích nuôi trồng thuỷ sản, ngập úng diện tích hoa màu trên diện rộng.

+ Gió mùa Đông Bắc: Quảng Ninh là nơi đón nhận loại gió này sớm ở vùng núi phía Bắc và hoạt động chủ yếu từ tháng XI đến tháng IV năm sau, với cường độ mạnh vào các tháng XII, I,II. Gió mùa Đông Bắc đã ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và đời sống con người như làm giảm khả năng sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và sức khỏe của con người do nhiệt độ giảm xuống thấp.

+ Mưa phùn: Trong thời tiết mưa phùn nhiệt độ và ẩm độ lên cao là điều kiện thuận lợi cho các loại sâu bệnh hại cây trồng phát triển, nấm mốc phát triển, quá trình han rỉ các vật liệu xây dựng cũng tăng.

+ Sương muối: Khu vực có nguy cơ sương muối đe dọa là vùng Móng Cái - Tiên Yên, tần suất sương muối ở đây khoảng 3 - 4 năm/lần, xảy ra vào tháng XII - I năm sau là thời kỳ lạnh nhất và khô nhất trong năm.



+ Chế độ mưa phân bố không đều trong năm, mùa mưa chiếm tới 80% lượng mưa trong năm đã gây tình trạng ngập úng. Mùa khô mưa ít, lòng sông hẹp, dốc, mức nước các sông hồ xuống thấp gây tình trạng hạn hán thiếu nước kéo dài cho sản xuất và sinh hoạt trên nhiều vùng núi và hải đảo từ tháng 11 đến tháng 3 - 4 năm sau. Yếu tố thiên tai như bão, lốc, lũ quét đã gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và tài sản tính mạng của con người.

2. Tài nguyên thiên nhiên

2.1. Tài nguyên đất


Địa hình của tỉnh Quảng Ninh khá đa dạng (vùng đồi núi cao xen lẫn là đồng bằng, bãi bồi ven biển), bị ảnh hưởng nhiều yếu tố tự nhiên, đặc biệt là tác động của hệ thống sông đổ ra biển và quá trình tích tụ, xâm thực của thuỷ triều đã làm cho quá trình hình thành các loại đất khá phong phú. Theo kết quả chương trình điều tra xây dựng bản đồ đất và đánh giá đất đai chung toàn tỉnh xây dựng năm 2004 theo phương pháp phân loại đất của FAO-UNESCO (Viện Quy hoạch và TKNN tiến hành), trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 12 nhóm đất, 24 đơn vị và 80 đơn vị đất phụ (theo báo cáo thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng nông hoá tỉnh Quảng Ninh năm 2005 và bản đồ phân hạng thích nghi tại các vùng sản xuất tập trung năm 2014)…

* Nhận xét chung: Dưới tác động tổng hợp của môi trường tự nhiên và con người, đất đai tỉnh Quảng Ninh đã hình thành nên 12 nhóm đất với những đặc điểm khác nhau về hình thái và tính chất lý hoá học cũng như khả năng sử dụng. Các loại đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp là đất phù sa, đất có tầng sét loang lổ và sau đó tới nhóm đất phèn, đất mặn, đất xám và đất vàng đỏ. Xu thế biến đổi lý hoá tính của đất nhiều nơi đang diễn theo chiều hướng xấu do chế độ canh tác, điều kiện tưới tiêu chưa đảm bảo... đã làm đất thường có phản ứng chua, lân và ka li dễ tiêu nghèo và rất nghèo. Hàm lượng CEC và Canxi, Magiê trao đổi hầu hết ở các loại đất đều thấp. Riêng đất cát, đất vàng đỏ, tổng lượng Canxi và Magiê trao đổi rất thấp, dung tích hấp thụ (CEC) đều thấp ở hầu hết các loại đất (<10meq/100g đất), nhìn chung so với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đất canh tác nghèo dinh dưỡng của Quảng Ninh chiếm cao hơn, đòi hỏi suất đầu tư cho sản xuất nông nghiệp cao hơn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đem lại giá trị quả kinh tế cao, bảo vệ đất và môi trường cần áp dụng các biệp pháp canh tác hợp lý trên đất dốc, áp dụng các công thức luân canh, bón phân một cách khoa học trên những vùng thâm canh, không ngừng tăng cường độ màu mỡ cho đất và để sử dụng đất lâu dài. Vùng đất dốc dưới 150 nên trồng các loại cây lâu năm (nhãn, vải) kết hợp với trồng cây hoa màu. Vùng đất có độ dốc 150-250 nên sử dụng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp. Nơi nào đất dốc trên 250 dành trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, hạn chế xói mòn rửa trôi bảo vệ đất. hỗ trợ nhân dân đầu tư các công trình giao thông thuỷ lợi cải tạo đất, hỗ trợ vốn cho sản xuất, ứng dụng chuyển giao kỹ thuật sản xuất tiên tiến để nâng cao đời sống nhân dân và tiến tới một nền nông lâm nghiệp phát triển bền vững.

2.2. Tài nguyên nước

2.2.1. Nước mặt

Quảng Ninh có số lượng sông suối khá lớn, mật độ trung bình biến đổi từ 1 đến 1,9 km/km2, có nơi tới 2,4 km/km2. Phần nhiều các sông đều nhỏ, ngắn và dốc, thung lũng sâu và hẹp, xâm thực mạnh nhưng xâm thực ngang yếu và hầu như không có bồi tụ. Các sông, suối đều bắt nguồn từ các vùng núi cánh cung Đông Triều ở độ cao 500 - 1.300m, chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam, vuông góc với bờ biển. Các sông phần lớn không có trung lưu, cửa sông đổ ra biển có dạng vịnh cửa sông. Những đặc điểm này có ảnh hưởng đến mực nước trên các sông, khi mưa nước lũ lên rất nhanh, sau mưa rút kiệt cũng nhanh, hệ thống sông ở Quảng Ninh, bao gồm:



  • Sông Đá Bạch: Là phụ lưu cấp I của sông Kinh Thầy chảy qua địa phận Quảng Ninh từ TX.Đông Triều, TP.Uông Bí, TX.Quảng Yên rồi đổ ra vịnh Bắc Bộ, dài khoảng 60km, từ TX. Đông Triều qua TP. Uông Bí, TX. Quảng Yên rồi đổi ra vịnh Bắc Bộ. Các đoạn sông lớn có các tên nối tiếp gồm: Kinh Thầy, Đá Bạc và Bạch Đằng. Sông Bạch Đằng tới phà Rừng tách làm 2 nhánh lớn là sông Chanh và Sông Nam bao quanh đảo Hà Nam đổ ra phía Cát Bà, Cát Hải, còn dòng chính là nhánh Bạch Đằng đổ ra cửa Nam Triệu.

  • Phía tả ngạn sông Kinh Thầy trong địa phận Quảng Ninh có 2 nhánh cấp 2 đó là:

  • Sông Cầu Bằng và Sông Cầu Cầm đổ vào sông Kinh Thầy.

  • Sông Hả, sông Hinh và sông Thất Khê đổ vào sông Đá Bạc. Sông Hả còn gọi là sông Tràng Bảng. Các sông đều bắt nguồn từ dãy núi Yên Tử ở độ cao 500 - 700m chảy theo hướng bắc nam. Diện tích lưu vực các phụ lưu này thường nhỏ khi có lũ thường lên nhanh nhưng rút chậm, do cửa thoát nhỏ. Đoạn sông từ TP. Uông Bí ra biển cửa sông mở rộng hơn, thoát nước thuận lợi nên nước lũ rút nhanh hơn.

  • Sông Ka Long: bắt nguồn ở độ cao 700 m, chảy dọc biên giới Việt - Trung một đoạn 65 km từ Pò Hèn, Thán Phún theo hướng Tây bắc - Đông Nam rồi đổ ra vịnh Bắc bộ tại địa phận TP. Móng Cái, gồm 5 nhánh tương đối lớn đó là: Ka Long, Bắc Luân, Lục Lầm, Vạn Ninh và Xuân Ninh. Diện tích lưu vực trên địa phận Quảng Ninh là 99 km2. Thượng lưu sông nhỏ, độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, phía hạ lưu sông rộng và nhiều cửa sông nên thoát lũ nhanh ít gây úng lụt.

  • Sông Tiên Yên: Có diện tích lưu vực 1.070 km2, bắt nguồn từ sườn tây dãy núi Quảng Nam Châu thuộc địa phận huyện Bình Liêu. Sông dài 82 km, thường thay đổi hướng chảy theo địa hình: Gồm 7 nhánh, nhánh lớn nhất là sông Phố Cũ, lưu vực sông Tiên Yên có dạng hình tam giác, thủy lưu rộng, hạ lưu thu hẹp lại nên độ dốc lưu vực lớn, lũ thường xảy ra nhanh và do ảnh hưởng của thủy triều như vùng thị trấn Tiên Yên đến khu Mũi Chùa thường xảy ra lũ lớn.ông Ba Chẽ: Bắt nguồn từ rừng Bo, ở độ cao 275m, diện tích lưu vực 978 km2 với chiều dài sông chính 78,5 km, chạy quanh co, uốn khúc và đổ ra vịnh Bắc Bộ. Sông Ba Chẽ có 11 nhánh cấp 1, phân bố khá đều. Mật độ lưới sông là 1,1 km/km2 lòng sông hẹp, nhiều thác nghềnh, độ dốc lưu vực nhỏ, thượng nguồn ít mưa nên tác hại của lũ phía hạ lưu không lớn.

  • Hệ thống các sông nhỏ trong tỉnh: Quảng Ninh có 11 con sông nhỏ, chiều dài các con sông từ 15 - 35 km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng phân bố theo dọc bờ biển theo thứ tự từ bắc xuống nam gồm: Sông Tràng Vinh (sông Tín Coóng); sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng Cái Xương, Sông Hà Thanh, Đồng Mỏ, Mông Dương, Diễn Vọng, Sông Man, Sông Trới và sông Míp. Các sông này đều bắt nguồn từ phía sườn đón gió biển của cánh cung Đông Triều - Móng Cái ở độ cao 500m đổ ra vịnh Bắc Bộ theo hướng vuông góc với bờ biển. Phía thượng lưu có độ dốc lớn, nhiều ghềnh thác, trắc diện hẹp, không có trung lưu độ dài sông ngắn, nơi cửa sông thường mở rộng dưới dạng vịnh cửa sông. Hầu hết các sông nằm trong vùng mưa lớn trên 2000 mm nên hay hình thành lũ thất thường, lũ lên nhanh và xuống cũng nhanh.

2.2.2. Về chất lượng nước mặt

  • Chất lượng nước mặt sông Đá Bạc ở khu vực Uông Bí - Đông Triều có chiều hướng suy giảm mạnh do các hoạt động dân sinh và nước thải công nghiệp của khu vực, điển hình là hệ thống cấp nước cho TX.Đông Triều trước đây lấy từ sông Đạm Thuỷ đã buộc phải loại bỏ vì chất lượng nước nguồn quá ô nhiễm. Sông Cầm, sông Kinh Thầy bị nhiễm mặn do thuỷ triều xâm nhập. Suối Vàng Danh cũng bị ô nhiễm do các hoạt động dân sinh và khai thác than phía thượng nguồn.

  • Chất lượng nước của các sông Ba Chẽ, Tiên Yên, Ka Long và các sông suối nhỏ khác trên địa bàn tỉnh nhìn chung biến đổi theo hướng càng về phía hạ lưu chất lượng nước càng giảm và bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của thuỷ triều.

2.2.3. Nước ngầm

Theo kết quả báo cáo đánh giá nguồn nước ngầm do Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Địa chất - Trường Đại học Mỏ Địa chất thực hiện thì Quảng Ninh là khu vực nghèo nước ngầm. Trữ lượng nước dưới đất một số khu vực như sau:



  1. Đánh giá trữ lượng nước ngầm

Đơn vị tính: m3/ngđ

TT

Địa điểm

Tổng trữ lượng

Trong đó

Cấp A

Cấp B

Câp C

1

Vùng Phủ Lại-Đồng Triều

16.349

5.294

4.637

6.418

2

Vùng Đồng Triều-Tràng Bản

166.903

46.414

2.851

117.638

3

Vùng Mạo Khê-Tràng Bạch

8.016

 

4.107

3.909

4

Vùng Uông Bí-Nam Mẫu

769

 

617

152

5

Vùng Tiêu Giao-Giếng Đáy

2.460

473

1.247

740

6

Vùng Dương Huy-Quảng La

28.282

1.317

11.475

15.490

7

Vùng Hòn Gai-Cẩm Phả

18.856

 

 

18.856

8

Vùng Quang Hanh

9.293

2.719

3.555

3.019

9

Vùng Đèo Bụt-Đá Chông

2.250

 

 

2.250

10

Vùng Cọc 6

18.414

6.840

3.919

7.655

11

Vùng Quảng Yên

1.850

1.110

740

 

12

Vùng Đồng Đăng-Yên Lập

4.465

 

434

4.031

13

Vùng Bãi Cháy

1.632

890

742

 

 

Tổng toàn tỉnh

279.539

65.057

34.324

180.158

Về chất lượng nước ngầm: ở các đô thị phía tây như Đông Triều có hàm lượng sắt tương đối cao, trong khi đó các giếng khai thác ở khu vực Hòn Gai, Cẩm Phả có chất lượng khá tốt. Tuy vậy hiện một số giếng có độ pH thấp từ 4-5, một vài giếng khác có chứa NH3 , NO2 và PO4 chứng tỏ chúng đã bị nhiễm bẩn các chất hữu cơ.

2.3. Tài nguyên rừng


2.3.1. Tài nguyên rừng

Năm 2014, Quảng Ninh hiện có 355.767,47 ha đất có rừng; trong đó đất rừng sản xuất 230.676,02 ha chiếm 64,8% diện tích đất có rừng, rừng phòng hộ có 102.838,33 ha chiếm 28,9% diện tích rừng, rừng đặc dụng có 22.253,12 ha chiếm 6,2% diện tích đất có rừng.

Rừng Quảng Ninh phong phú về chủng loại động, thực vật.


  • Về hệ thực vật: Hệ thực vật Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của hệ thực vật Hoa Nam (Trung Quốc) có nhiều đặc điểm giống với hệ thực vật Hải Nam và nằm trong luồng di cư thực vật Đông Nam - Trung Quốc.

Thực vật ôn đới có họ: Giẻ, thích, du, nhài, đỗ quyên...

Thực vật nhiệt đới chiếm chủ yếu là các họ: Cà phê, xoan, dâu tằm, trám...

Theo thống kê, hệ thực vật Quảng Ninh có 1.027 loài, 80 họ và 6 ngành, một số ngành lớn như:


  • Ngành mộc lan: 951 loài;

Ngành dương xỉ: 58 loài;

Ngành thông: 11 loài;

Trong đó có các loài quý hiếm cần được bảo vệ như: Lim xanh, sến một, vù hương, sa nhân, ba gạc...


  • Hệ động vật:

Theo số liệu thống kê của viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1993) Quảng Ninh có khoảng 250 loài động vật hoang dã, trong đó:

Thú: 8 bộ, 22 họ, 59 loài;

Chim: 18 bộ, 44 họ, 154 loài;

Bò sát, lưỡng thê gồm: 37 loài (trong đó bò sát 15 loài, lưỡng thê 22 loài).



Về lâu dài Quảng Ninh có khả năng phát triển rừng không những để bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên, sinh thái cho vùng du lịch nổi tiếng mà còn cung cấp gỗ cho sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp mỏ và phục vụ đời sống nhân dân.

2.3.2. Thảm thực vật

  • Vùng đồi núi: Có điều kiện tự nhiên đa dạng, hệ sinh thái phong phú nên đã hình thành và phát triển một thảm thực vật phong phú có nhiều lớp thực vật sinh trưởng. Thảm thực vật có thời gian đã bị cạn kiệt, hiện đang ở giai đoạn phục hồi có thể chia thành 4 cấp thảm thực vật sau:

  • Thảm rừng gỗ xanh quanh năm: Là vùng gỗ có trữ lượng lớn, lớp phủ thực vật thường xanh và nhiều tầng, độ che phủ lớn còn lại ở các đảo Ba Mùn (Vân Đồn), Kỳ Thượng (Hoành Bồ) và một số nơi khác.

  • Thảm thực vật rừng tái sinh: Được phục hồi sau khi bị sự khai phá bừa bãi đất nương rẫy của con người, thảm thực vật này cây thấp, đường kính nhỏ, trữ lượng ít, mật độ thưa.

  • Rừng hỗn giao tre nứa: Hình thành sau khi bị khai thác, đốt cháy, các loại thân gỗ tái sinh chậm được thay thế bằng các loại tre, nứa... độ ẩm và tầng dày kém hơn rừng non tái sinh.

  • Rừng cây bụi, đồi cỏ: Là các vùng đồi tiếp giáp với đồng bằng, các loại cây lùm cây bụi như: Sim, mua, cỏ tranh. Hiện nay một số vùng đã khai thác đưa vào trồng cây ăn quả, hiệu quả kinh tế cao và tăng độ che phủ cho đất.

  • Vùng đồng bằng: Thảm thực vật chủ yếu là cây trồng do con người tạo ra chủ yếu là cây hàng năm và cây ăn quả.

  • Vùng cửa sông, ven biển: Thảm thực vật chủ yếu là thông, phi lao và cây ngập mặn, trong lòng sông, biển có các loại rong tảo sinh sống, đây cũng là vùng chịu tác động trực tiếp của con người đối với môi trường, nhất là môi trường nước vì vậy cần được quan tâm bảo vệ.

Каталог: sonongnghiepptnt -> Lists -> TinTuc -> Attachments

tải về 5.32 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   41




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương