64
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
là thẻ này có giá trị là 6. TSR B sử dụng thẻ này như là một chi mục trong bảng TFIB đê tìm
một mục trong TFIB để cập nhật. Một khi mục được tìm thấy, B thiết lập thè vào của mục là
6, trạm kế là E, giao diện ngõ ra là Ifl. TSR
c
và D sử dụng cách thức tương tự đê tạo kêt
hợp trong của nó.
Bảng 3.1 cho thấy trạng thái của mục trong các TFIB liên kết với 192.6/16. Chú ý là
mỗi dòng là một mục trong TFIB của các TSR khác nhau.
Bảng 3.1: Mục ban đầu cùa TFIB [ 1J.
Thẻ vào
Thẻ ra
Trạm kế
Giao diện ngõ ra
Trong TSR A
100
?
TSRB
If1
Trong TSR B
6
?
TSRE
If1
Trong TSR c
17
?
TSRD
If2
Trong TSR D
5
?
TSRE
If0
Trong TSR E
6
?
TSRE
If0
Rõ ràng tại thời điểm này, không có mục nào có nhãn ra, bởi vì chúng mới chi được
kết họp thẻ trong mà kết hợp thẻ trong không có thông tin về thẻ ra.
Giờ tạ sẽ xem xét quá trình xảy ra khi các TSR phân bố thông tin kết hợp thẻ của nó
đến các TSR khác. TSR A gửi thông tin két hợp thè của nó đến B và c . Tuy nhiên,
khi B
nhận được thông tin này, nó thấy rằng thông tin không đến từ trạm kế của nó cho 192.6/16.
Do đó, nó không sừ dụng Ihông tin này để cập nhật thẻ ra cùa mục trong TFIB liên kết với
192.6/16. Cũng tương tự như vậy khi c nhận được thông tin này.
TSR B gửi thông tin về kết hợp thẻ của nó cho A, D, E. Bởi vì, cả D lẫn E không coi
B là trạm kê của nó trong việc kết nối với 192.6/16, do đó hai TSR này không sử dụng
thông tin này đê cập nhật thẻ ra trong bảng TFIB. Tuy nhiên, khi A nhận được thông tin
này, nó thấy rằng thông tin này đến từ trạm kế của nó để đến 192.6/16. Do đó, nó dùng
thông tin như là kết hợp ngoài cho 192.6/16 và sử dụng thẻ trong thông tin này (thẻ 6) đe
cập nhật thé ra trong mục của TFIB mà liên kết với 192.6/16. Tại thời điểm này A có mục
đầy đủ trong TFIB của nó.
Thông tin kết hợp thè của c gửi cho A và D không được sử dụng vì 2 TSR này không
coi c là trạm kế của nó.
Thông tin kết hợp thẻ của D gừi cho B, c và E chi được sử dụng bời c vì chi có
c coi
D là trạm kế của nó đổ đến 192.6/16 và nó sẽ cập nhật thẻ ra của nó trong mục của TFIB với
thẻ trong thông tin này (thẻ 5).
Thông tin kết hợp thẻ gửi từ E đến B và D sẽ được sử dụng bời cà hai TSR này vi cả
hai TSR này đều coi E là trạm kế để đến 192.6/16. Ngay khi B và D nhận được
thong tin
này chúng sẽ cập nhật thẻ ra trong mục TFIB bằng với thẻ chứa trong thông tin mà chúng
nhận được (thẻ 6).
Lúc này những mục TFIB liên kết với 192.6/16 đã đầy đủ như trong bảng 3.2.
Chương 3: Chuyển mạch nhần đa giao thức MPLS
65
Bảng 3.2: Các mục TF1B sau khi phân bổ thẻ [1]
Thẻ vào
Thẻ ra
Trạm kế
Giao diện ngõ ra
Trong TSR A
100
6
TSRB
If1
Trong TSR B
6
6
TSRE
If1
Trong TSR c
17
5
TSRD
If2
Trong TSR D
5
6
TSRE
If0
Trong TSR E
6
?
TSRE
If0
Chú ý là TSR E vẫn chưa có thẻ ra trong mục TFIB cho 192.6/16. Ngoài ra, trạm cuối
của mục này là chính nó (TSR E). Điều này bởi vì 192.6/16 nối trực tiếp với E, khi E nhận
được gói có thẻ 6 nó sẽ hành động như một TSR ở rìa, lấy thẻ ra khỏi gói và gửi nó đến
192.6/16.
Lúc này các TSR đều có mục đầy đủ của nó cho tiền tố địa chi 192.6/16, chúng ta sẽ
xem hoạt động định tuyến diễn ra như thế nào.
Khi TSR nhận một gói và gói này có mang nhãn 100. A sừ dụng thẻ này như là một
chỉ mục để tìm một mục TFIB. Khi mục này được xác định (thẻ vào trong mục bằng với thẻ
mang trong gói), A thay thế thẻ mang trong gói (thẻ 100) bằng thẻ ra trong mục tìm thấy của
nó (thẻ 6) và gửi nó đến TSR B qua giao diện ngõ ra I f l. Khi TSR B nhận được gói này, nó
sẽ dùng thẻ mang trong gói (thẻ 6) như là một chỉ mục để tìm một mục TFIB. Khi mục này
được xác định (thẻ vào trong mục bằng với thẻ mang trong gói), B thay thế thẻ mang trong
gói (thẻ 6) bằng thẻ ra trong mục tìm thấy của nó (thẻ 6) và gửi nó đến TSR E qua giao diện
ngõ ra Ifl. Khi E nhận gói này, nó chi lấy thẻ ra khỏi gói và gửi nó đến đích qua giao diện
ngõ ra If0.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: