I. những hiểu biết về XÂy dựng nông thôn mới khái niệm nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới


Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới



tải về 402.78 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích402.78 Kb.
#19698
1   2   3

3.1. Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới


Phấn đấu đến hết năm 2012 hoàn thành việc lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 100% số xã, làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện. Các quy hoạch cấp xã phải phù hợp với quy hoạch cấp huyện và quy hoạch toàn Cấp tỉnh. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch được thực hiện theo quy định hiện hành, theo hướng dẫn của các Bộ, ngành. Phân cấp của UBND Cấp tỉnh:

Quy hoạch của xã do xã làm chủ đầu tư lập; các ngành chức năng thoả thuận, thẩm định; chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định phê duyệt.

Kinh phí xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ở các xã do Ngân sách nhà nước đầu tư.

3.2. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

3.2.1. Giao thông


Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành cơ bản việc nhựa hoá hoặc bê tông hoá toàn bộ 1.206,58 km (100%) hệ thống đường liên xã, trục xã; 1.755,89 km (100%) trục thôn xóm; 40% đường ngõ xóm và 40% đường trục chính nội đồng. Trong đó tập trung nguồn lực ưu tiên nhựa hóa hoặc bê tông hoá hệ thống đường trục xã, đường liên xã trước. Tiếp đến là đường trục thôn xóm, đường ngõ xóm, gắn việc bê tông hoá với việc xây dựng hệ thống cống rãnh thoát nước nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.

3.2.2. Thủy lợi

Tập trung đầu tư xây dựng mới 224 trạm bơm (100%) tưới tiêu; cải tạo, nâng cấp 296 trạm bơm (40%); kiên cố hoá 2.754,15 km (50%) kênh mương nội đồng do xã quản lý để phục vụ sản xuất. Ưu tiên các xã xây dựng nông thôn mới và các công trình bức xúc cần đầu tư.



3.2.3. Điện nông thôn

Đầu tư xây dựng mới 1.033 trạm; cải tạo nâng cấp 693 trạm biến áp. Làm mới 226,25 km đường dây trung cao thế, 972,72 km đường dây hạ thế. Cải tạo nâng cấp 265,47 km đường dây trung cao thế và 2552,96 km đường dây hạ thế. Để nâng công suất thêm 303.000 KVA đảm bảo về số lượng và chất lượng phục vụ nhân dân.

Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành toàn bộ việc cải tạo, nâng cấp hệ thống điện nông thôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ngành điện, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt; toàn bộ hệ thống lưới điện nông thôn được giao cho ngành điện quản lý. Thực hiện bán điện trực tiếp cho 100% số hộ sử dụng điện.

3.2.4. Cơ sở vật chất trường học

Ưu tiên đầu tư xây dựng toàn bộ hệ thống cơ sở trường học và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập. Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp 498 nhà trẻ mầm non, 243 trường tiểu học và 295 trường THCS để đảm bảo đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số trường, lớp học được kiên cố hóa để phục tốt công tác dạy và học; có 55% số trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó: Nhà trẻ mầm non: 34%, Tiểu học: 74%, Trung học cơ sở: 57%).



3.2.5. Cơ sở vật chất văn hóa

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hoá bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu văn hoá, thể thao ngày càng tăng của nhân dân. Phấn đấu mỗi xã có 1 nhà văn hoá, 1 khu thể thao; trong đó 60% nhà văn hóa xã, 60% khu thể thao xã và 60% số nhà văn hóa thôn đạt chuẩn.


3.2.6. Chợ nông thôn


Rà soát phê duyệt quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo đạt chuẩn quy định của Bộ Công thương.

Trước mắt tập trung xây mới 69 chợ (100%) và đầu tư cải tạo, nâng cấp 75 chợ đã có để phục vụ tốt nhu cầu giao lưu, trao đổi hàng hoá, vật tư, sản phẩm của cư dân nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015 có 75% (42,8%) chợ nông thôn đạt chuẩn.


3.2.7. Bưu điện (thông tin truyền thông)


Tăng cường đầu tư hoàn thiện mạng lưới bưu chính viễn thông để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Phấn đấu đạt 100% số xã có Internet vào năm 2011 và có 80% số thôn có Internet vào năm 2013.

3.2.8. Nhà ở dân cư


Ưu tiên đầu tư xoá 2.974 (100%) nhà ở đã xuống cấp nghiêm trọng vào năm 2011 bằng nguồn vốn hỗ trợ một phần từ ngân sách, của chủ hộ và huy động hỗ trợ của cộng đồng toàn xã hội. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các hộ thực hiện chỉnh trang, cải tạo 76.077 (48,1%) ngôi nhà, trong đó có 23.700 ngôi nhà thuộc diện chính sách chưa đạt chuẩn theo tiêu chí của Bộ Xây dựng vào năm 2015. Đối với các hộ khó khăn thuộc diện đối tượng chính sách được xem xét hỗ trợ một phần từ ngân sách các cấp.

3.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất


Tập trung đầu tư phát triển kinh tế, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp-TTCN, Thương mại-dịch vụ, Nông nghiệp; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của người lao động. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người các xã nông thôn mới đạt cao hơn 1,5 lần so với bình quân thu nhập đầu người khu vực nông thôn; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3%; giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn dưới 25% với các giải pháp cụ thể sau:

- Quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện dồn điền đổi thửa. Tăng cường chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn tạo sản phẩm hàng hóa có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao như: lúa chất lượng cao, rau an toàn, hoa cây cảnh, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản…

- Tập trung phát triển mạnh công nghiệp tiểu thủ công nghiệp làng nghề, có cơ chế chính sách hỗ trợ việc nhân cấy nghề mở rộng ngành nghề, phát triển làng nghề. Quan tâm đầu tư phát triển các điểm tiểu thủ công nghiệp làng nghề để thu hút các doanh nghiệp, các hộ vào đầu tư sản xuất, giải quyết lao động tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân.

- Quan tâm phát triển hệ thống chợ, các ngành nghề dịch vụ như: Vận tải, xây dựng, chế biến nông sản, cung ứng hàng hoá…đảm bảo phục vụ tốt sản xuất nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nhân dân.

- Tiếp tục quan tâm hỗ trợ các hộ nghèo bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng đối tượng như: Thiếu sức lao động, thiếu vốn sản xuất kinh doanh, thiếu tư liệu, công cụ sản xuất, trình độ kỹ thuật hạn chế... để giúp các hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.

- Củng cố nâng cao hoạt động của các HTX nông nghiệp hiện có, phát triển đa dạng các loại hình HTX mới trong sản xuất kinh doanh như: HTX ngành nghề, HTX sản xuất rau an toàn, HTX chăn nuôi gia súc, thủy sản, HTX tín dụng…Tổ chức, hướng dẫn hộ nông dân hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, khoa học để được hỗ trợ về vốn, tư vấn về kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ nông sản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.




tải về 402.78 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương