I. những hiểu biết về XÂy dựng nông thôn mới khái niệm nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới



tải về 402.78 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích402.78 Kb.
#19698
1   2   3

3.4. Văn hoá, xã hội và môi trường

3.4.1. Giáo dục


Phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc THPT vào năm 2015, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục vào học THPT và tương đương đạt 95%. Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 60%.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; cải tạo, nâng cấp và xây dựng các trường dạy nghề. Có cơ chế chính sách thực hiện chủ trương xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo nghề, hỗ trợ thanh niên nông thôn học nghề và nâng cao kỹ năng lao động.


3.4.2. Y tế


Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế các loại là 60%. Có cơ chế , chính sách để thu hút, động viên khuyến khích đối với y bác sỹ về công tác tại cơ sở. Tiếp tục củng cố hệ thống y tế thôn, bản và có chính sách khuyến khích phát triển mở rộng các hình thức xã hội hóa về y tế.

Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho 88 trạm y tế xã đạt tiêu chí của Bộ y tế, tạo điều kiện chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân.


3.4.3. Văn hóa


Tập trung bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch, sử văn hoá vật thể và phi vật thể. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" mà trọng tâm là xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu dân cư văn hóa. Tiếp tục thực hiện việc đào tạo nâng cao năng lực nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển văn hóa-thể thao trên địa bàn xã, hoàn thiện các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện chương trình 08-CTr/TU về phát triển văn hoá xây dựng người Phú Thọ thanh lịch văn minh. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các quy ước làng văn hoá. Phấn đấu đến năm 2015 có 1.360 làng (60%) đạt tiêu chuẩn làng văn hoá. Trong đó có 45% số xã có từ 70% số thôn trở lên đạt danh hiệu làng văn hoá theo quy định của bộ Văn hoá, thể thao và du lịch.

3.4.4. Môi trường


- Nước sinh hoạt: Phấn đấu đến năm 2015 có 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 60% dân số được sử dụng nước sạch. Tiếp tục đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung ở 81 xã có khó khăn về nguồn nước, nâng cấp cải tạo 12 trạm cấp nước tập trung đã xuống cấp, thực hiện việc đấu nối, nối mạng nước sinh hoạt đối với các xã vùng ven đô, ven đường trục cấp nước đô thị và hỗ trợ 92.000 hộ cải tạo lại hệ thống bể lọc cấp nước sinh hoạt đối với những vùng nguồn nước bị ô nhiễm.

- Xử lý chất thải: Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã thành lập tổ thu gom rác và 60% rác thải sinh hoạt được xử lý theo quy trình hợp vệ sinh có kiểm soát; 60% số chuồng trại chăn nuôi tập trung được xử lý chất thải; 30% số làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng được xử lý chất thải, hỗ trợ 25.800 (60%) hộ cải tạo nhà tiêu đảm bảo hợp vệ sinh.

- Hướng dẫn, quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã không gây ô nhiễm môi trường; tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp. Thường xuyên tuyên truyền vận động người dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, trồng nhiều cây xanh bóng mát tạo môi trường sinh thái.

- Hỗ trợ quy hoạch 340 (40%) nghĩa trang đạt chuẩn. Phấn đấu 100% nghĩa trang có Ban quản trang và quy chế quản lý nghĩa trang.


3.5. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở xã nông thôn mới

3.5.1. Đào tạo cán bộ


Tiếp tục quan tâm việc đào tạo bồi dưỡng nâng chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, phấn đấu 100% cán bộ xã đạt chuẩn vào năm 2015. Rà soát bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Bổ sung Quy chế hoạt động của các tổ chức, gắn việc đánh giá phân loại cán bộ và công tác thi đua khen thưởng với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao để nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân và tổ chức.

Tăng cường năng lực quản lý, điều hành, cải tiến nội dung, phương pháp làm việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia, đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới.


3.5.2. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội


- Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở; vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở hạn chế đơn thư khiếu nại tố cáo.

- Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân; giải quyết kịp thời, dứt điểm đúng quy định của pháp luật, không để tình trạng khiếu kiện phức tạp đông người xảy ra.

- Xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cho lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và tự nguyện đảm bảo an ninh trật tự, đặc biệt là lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, dự bị động viên…để thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.

4. Giải pháp thực hiện

4.1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới.

- Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động từ trung ương đến cơ sở.

- Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.



4.2. Đổi mới một số chính sách và cơ chế để tăng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

4.2.1. Nhóm chính sách

- Chính sách tín dụng để khuyến khích người dân vay xây dựng Nông thôn mới.

- Chính sách thuế (giảm thuế thu nhập DN; bỏ các khoản thu bất hợp lý; tăng nguồn thu cho ngân sách xã…).

- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng nông thôn mới.

- Chính sách thu hút cán bộ khoa học - kỹ thuật về nông thôn.

- Chính sách thúc đẩy liên kết giữa nông dân với nhà khoa học và các loại hình kinh tế khác ở nông thôn.

- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách: xác định loại công trình nhà nước hỗ trợ 100%; loại hỗ trợ 1 phần.

- Chính sách ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn không tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những xã làm tốt.



4.2.2. Đổi mới cơ chế

- Quản lý tài chính.

- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

4.2.3. Đào tạo cán bộ chỉ đạo thực hiện Chương trình

- Xây dựng bộ tài liệu về Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới dùng cho cán bộ chỉ đạo từ tỉnh đến xã.

- Xây dựng sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn bản.

- Tập huấn cho đội ngũ cán bộ chỉ đạo.



4.2.4. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới

- Lập quỹ hỗ trợ quốc tế xây dựng nông thôn mới

- Hợp tác kỹ thuật, tư vấn xây dựng nông thôn mới

- Vay vốn từ các tổ chức quốc tế để tăng cường nguồn lực



4.2.5. Xây dựng mô hình thí điểm

Mỗi huyện lựa chọn 2-3 xã làm thí điểm trước khi nhân rộng.



4.2.6. Vốn thực hiện Chương trình

- Tổng nhu cầu: 1.400.985 tỷ đồng.

- Cơ cấu vốn:

+ Mức huy động trực tiếp từ cộng đồng: khoảng 10%.

+ Vốn tín dụng: khoảng 30%.

+ Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 20%.

+ Vốn ngân sách và có nguồn gốc ngân sách: khoảng 40%.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Chính phủ phê duyệt Chương trình

5.2. Thành lập BCĐ các cấp

- BCĐ Trung ương (Phó TTg CP làm Trưởng ban; Bộ NN& PTNT là cơ quan thường trực của chương trình);

Hệ thống quản lý chương trình



- BCĐ cấp tỉnh, huyện.

- Ban Quản lý chương trình cấp xã

- Ban Phát triển thôn, bản.



5.3. Huy động cả hệ thống chính trị vào xây dựng nông thôn mới

1. Các nội dung, hoạt động của Chương trình phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 06/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM)..

2. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

3. Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.

4. Thực hiện Chương trình phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

6. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.

- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện

- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện chương trình

- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.

- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã

- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án

- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình.



5.4. Hệ thống quản lý, thực hiện chương trình

(theo Thông tư 26/2011/ TTLT.BNNPTNT- BKHĐT- BTC)


1. Cấp tỉnh

a) Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng NTM cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ban ngành liên quan. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng ban, các phó trưởng ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính;

Ban Chỉ đạo các Chương trình xây dựng NTM của tỉnh, Cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình NTM trên phạm vi địa bàn.

b) Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng NTM cấp tỉnh thành lập Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia NTM đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn. Nhân sự của Văn phòng điều phối gồm cán bộ do các sở, ngành liên quan cử đến và cán bộ chuyên trách của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chánh Văn phòng điều phối là Lãnh đạo Sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



2. Cấp huyện, thị xã (gọi chung là huyện):

a) Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng NTM cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND huyện là Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của địa phương;

Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM của huyện có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình NTM trên phạm vi địa bàn.

b) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình trên địa bàn.



3. Cấp xã

Thành lập Ban Quản lý xây dựng NTM xã do UBND xã quyết định thành lập. Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban. Thành viên là một số công chức xã, đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã và trưởng thôn.

Ban quản lý xây dựng NTM xã hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu của UBND xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật

a) Ban quản lý xây dựng NTM xã có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:

- Ban quản lý xây dựng NTM xã là chủ đầu tư các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. UBND tỉnh và UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các Ban quản lý xây dựng NTM xã thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã.

- Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

- Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư.

Trong trường hợp, đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng NTM xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có văn bản đề nghị UBND huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND xã.



4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát. đánh giá tình hình thực hiện Chương trình

a) UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả chương trình trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 và điều kiện thực tế của tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc chương trình để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.

b) UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện chương trình. Cơ quan thường trực Chương trình MTQG về xây dựng NTM tỉnh chủ trì đề xuất kế hoạch, nội dung kiểm tra, giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả  đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để HĐND các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình.

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì phối hợp các bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc Chương trình;   

- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán thực hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.

2. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện

a) Căn cứ chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện chương trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện thu thập báo cáo ở các cấp địa phương để tổng hợp báo cáo gửi Ban Chỉ đạo Trung ương. Ban Chỉ đạo Chương trình ở mỗi cấp địa phương phải có cán bộ chuyên trách về công tác báo cáo tổng hợp. Riêng số liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại nơi mở tài khoản.

b) Báo cáo định kỳ hàng quý, năm thực hiện theo Quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui định.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương theo kỳ 6 tháng và cả năm.



6. Hiệu quả của Chương trình ﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽

6.1. Về xã hội

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại.

- Điều kiện sống của người dân được cải thiện.

- Môi trường sạch đẹp, năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân được nâng cao.



6.2. Về kinh tế

- Sản xuất hàng hoá phát triển, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.

- Tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân.



6.3. Về văn hoá

- Đời sống văn hoá nông thôn lành mạnh, dân chủ được phát triển cao hơn; Người dân có niềm tin vào tương lai.

- Thuần phong, mỹ tục được bảo tồn và phát huy.

IV. HỆ THỐNG VĂN BẢN, HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Văn bản của Đảng - Chính phủ - Thủ tướng chính phủ

- Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 5/8/2008 của BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

* Mục tiêu đến năm 2020

+ Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài

+ Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.

+ Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn

+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân

+ Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng.

* Giải pháp

+ Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn



+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị

+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn

+ Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn

+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn

+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân

+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân

+ Những nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện tới năm 2010

- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26 NQ/ TW hội nghị lần thứ 7 BCH TW

* Mục tiêu của chương trình

+ Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5 - 4%/năm; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.

+ Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay.

+ Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn gần với các đô thị trung bình.

+ Nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thực hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biển đổi khí hậu toàn cầu, nhất là nước biển dâng.

* Những nhiệm vụ chủ yếu

+ Thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

+ Xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020

+ Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch

+ Xây dựng các đề án chuyên ngành

+ Nhóm dự án luật và chính sách

- Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 nưm 2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Quyết định số 800/QĐ -TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010- 2020.

- Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020.

- Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020.

- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

- Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.

- Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

- Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.

- Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình công tác năm 2014 của Ban chỉ đạo trung ương chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới.

2. Văn bản các Bộ, ngành Trung ương

2.1. Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

- Quyết định số 435/QĐ-BCĐXDNTM ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020.

- Quyết định số 437/QĐ-BCĐXDNTM ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020.

2.2. Bộ Nông nghiệp & PTNT

1- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bô Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về Xây dựng nông thôn mới.

Thông tư này thay thế Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2013.

2- Công văn số 2453/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo XD NTM cấp xã giai đoạn 2010- 2020, định hướng 2030.

3. Công văn số 582/BNN-KTHT ngày 20 tháng 2 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn phân bổ nguồn vốn trái phiếu chính phủ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới.

4. Công văn số 938/BNN-VPĐP ngày 18 tháng 3 năm 2014 về việc quy định mức thu nhập đạt chuẩn nông thôn mới.



2.3. Bộ Tài chính

1- Thông tư số 174/2009/TT-BTC ngày 8/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ CNH,HĐH”.

2- Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 1/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã điểm của Trung ương.

- Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

- Thông tư 28/2012/TT-BTC 24/02/2012 Quy định về vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

2.4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Thông tư số 18/2010/TT-BKH ngày 27/7/2010 của Bộ kế hoạch và Đầu tư thay thế công văn số 6867/BKH-KTNN ngày 8/9/2009 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới...”

- Quyết định số 131/QĐ-BKHĐT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới

- Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020



2.5. Thông tư liên tịch về hướng dẫn triển khai thực hiện XDNTM

- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT- BXD-BNNPTNT-BTN&MT Ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới (có hiệu lực thực hiện từ 15/12/2011)



+ Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới (gọi tắt là quy hoạch nông thôn mới).

+ Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

+ Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, quản lý quy hoạch nông thôn mới.

- Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC 13/04/2011 Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

+ Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn các nội dung về quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tất cả các xã trong toàn quốc; quy trình, thủ tục về lập kế hoạch, quản lý ngân sách, cấp phát, thanh quyết toán vốn hỗ trợ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (gọi tắt là Chương trình xây dựng NTM).

+ Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt động của Chương trình xây dựng NTM.

- Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02/12/2013 của liên bộ: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên bộ hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

3. Văn bản của Cấp tỉnh

3.1. Tỉnh ủy – HĐND Cấp tỉnh

* Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 20/11/2009 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

* Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành văn bản số 612/HD-SNN Hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, ngành nghề nông thôn và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ năm 2012.



3.2. UBND Cấp tỉnh

- Chương trình số 3029/CTr-BCĐ-UBMTTQ ngày 06/9/2011 của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Phú Thọ.

- Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.

- Kế hoạch số 3221/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2011của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việcTổ chức phong trào thi đua “Xây dựng nông thôn mới” tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015.

-Quyết định số 3883/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Phú Thọ.

- Quyết định số 1245/QĐ-SNN ngày 19/11/2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT về việc thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2020.

- Hướng dẫn số 403/SNN-PTNT ngày 11/5/2010 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ.

- Văn bản số 32/CV-VPĐP ngày 10/6/2011 của Văn phòng điều phối Chương trình tỉnh về việc đẩy nhanh tiến độ lập đề án và quy hoạch xây dượng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2020.

- Văn bản số 36/CV-VPĐP ngày 24/6/2011 của Văn phòng điều phối Chương trình tỉnh về theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và đề xuất hưỡng dẫn thực hiện các nội dung thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.

- Văn bản số 1948/UBND-KT5 ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.

- Văn bản số 636/HD-SNN ngày 24/6/2011 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2011.

- Biểu phân bổ vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2011 kèm theo Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ.

- Công văn 990/SNN-VPĐP về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2012.

- Hướng dẫn số 612/SNN về việc thực hiện dự án hỗ trợ PTSX, ngành nghề nông thôn và nâng cao hiệu quả các hình thức TCSX thuộc chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ năm 2012.

- Công văn số 4140/UBND-KT5 ngày 09 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đánh giá, công nhận tiêu chí đạt chuẩn và xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Hướng dẫn số 356 /HD-SNN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Sở Nông nghiệp & PTNT Tỉnh Phú Thọ về việc Thực hiện kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ năm 2014 (nguồn vốn TPCP).

- Văn bản số 3751/UBND-KT5 ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh về hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù đối với công trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định số 3048/QĐ-UBND ngày 27/11/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với các công trình giao thông nông thôn phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh

- Quyết định số 1788/QĐ-UBND ngày 17/7/2013 của UBND tỉnh về ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình thuỷ lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn cấp xã có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản để áp dụng cơ chế đặc thù trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc giao vốn TPCP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2014.



- Hướng dẫn số: 198/HD-SNN của Sở Nông nghiệp về việc Thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ nông thôn thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ năm 2014.




tải về 402.78 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương