ĐẠi học thái nguyêN



tải về 0.79 Mb.
Chế độ xem pdf
trang14/33
Chuyển đổi dữ liệu10.01.2024
Kích0.79 Mb.
#56273
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   33
Nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng trồng Keo Tai tượng ở các tuổi khác nhau tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
Vi sóng
3.1.4. Khí hậu – thủy văn 
Yên Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có: 
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,9
0
C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 
(tháng 6) là 25,7
0
c; nhiệt độ trunh bình tháng thấp nhất (tháng 1) là 14,6
0
c. 


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 
30 
- Lượng mưa bình quân hàng năm là 2.121,2mm, số ngày mưa trung bình là 
136 ngày, tập trung từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Độ ẩm trung bình là 37% và 
không có sương muối.
Do đặc điểm là huyện có diện tích mặt nước nhiều (hồ Thác Bà trên 15.000 
ha, toàn huyện có 40 con suối lớn nhỏ đều bắt nguồn từ núi cao, độ dốc lớn, ngoài 
ra còn có trên 120ha diện tích ao đầm phục vụ thủy lợi và nuôi cá) nên khí hậu vùng 
này mang tính chất vùng hồ: mùa đông ít lạnh, mùa hè mát mẻ, thuận lợi cho việc 
phát triển nông, lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ và rừng nguyên liệu; trồng cây 
công nghiệp chè, cao su, cây ăn quả và là tiềm năng để phát triển ngành nuôi trồng 
thuỷ sản, phát triển du lịch dịch vụ. 
3.1.5. Tài nguyên rừng 
Huyện Yên Bình có tổng diện tích tự nhiên là 77.319,67 ha trong đó diện tích 
đất lâm nghiệp trên 39.439 ha (chiếm 51%), trong đó có trên 9.930 ha rừng tự nhiên 
và trên 29.913 ha rừng kinh tế, đây được coi là thế mạnh trong phát triển kinh tế - 
xã hội của địa phương. Hàng năm, huyện Yên Bình trồng mới khoảng trên 2.000- 
3000 ha rừng. Riêng năm 2009, trồng mới 3.090 ha, trong đó nhân dân trồng 2.759 
ha, còn lại là các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 
Yên Bình có dân số là 107.398 người, lực lượng lao động xã hội 45.037 
người, trong đó lực lượng lao động nông thôn chiếm 76,5%. Trên địa bàn huyện có 
5 dân tộc chính là Kinh, Tày, Nùng, Dao, Cao lan (Sán chay) sống xen kẽ với nhau 
từ lâu đời. Mật độ dân cư bình quân toàn huyện là 139 người dân/Km
2
, nhìn chung 
sự phân bố dân cư không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các xã hạ huyện và thị trấn 
huyện lỵ, riêng xã vùng cao Xuân Long chỉ có 49,1 người/Km
2
.
Trên địa bàn có 56 Km đường quốc lộ, 93,5 Km đường tỉnh lộ và gần 400Km 
đường liên xã, liên thôn. 100% số xã đều đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Ngoài 
ra, trên địa bàn còn có các tuyến đường thuỷ quan trọng trên lòng hồ Thác bà, nối 
liền các xã, thị trấn ven hồ. 


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 
31 

tải về 0.79 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương