UỶ ban nhân dân tỉnh ninh bình sở CÔng thưƠng quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh ninh bình đẾn năM 2020TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình) Toàn tỉnh, hiện có khoảng 587,5 nghìn người đang làm việc trong các khu vực kinh tế (chiếm 63,4% dân số). Lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản có xu hướng giảm từ 69,2% năm 2005 xuống 48,5% năm 2010 và 46,4% năm 2013. Lao động ngành công nghiệp + xây dựng chiếm khoảng 32,3% năm 2013 và có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2010. Riêng Lao động ngành công nghiệp hiện chiếm khoảng 20,7% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế toàn tỉnh 2.2. Hệ thống đào tạo Đến nay tỉnh Ninh Bình có 01 trường Đại học, 04 trường Cao đẳng và 03 trường Trung cấp. Bảng 2: Số sinh viên, học sinh tốt nghiệp qua các hệ đào tạo Đơn vị: Người
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình năm 2013) Tổng số học sinh qua đào tạo các năm gần đây tăng khá nhanh, đặc biệt trong năm học 2011/2012. Trong tổng số học sinh đã qua đào tạo, học sinh được đào tạo trình độ đại học và cao đẳng đang dần được tăng cao. Đây là lực lượng lao động trực tiếp, quan trọng mà các cơ sở sản xuất có nhu cầu rất lớn. Vì vậy, tỉnh cần có chương trình, kế hoạch mở rộng và thu hút học sinh thuộc loại hình đào tạo này. Ngoài ra, cũng cần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường, các cơ sở đào tạo để đảm bảo có một đội ngũ lao động chất lượng cao đáp ứng một phần cho nhu cầu về lao động cho các ngành kinh tế của tỉnh. 3. Tiềm năng về đất Theo Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2013, diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 137.758,18 ha, trong đó đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất, trên 95.600 ha chiếm 69,4% tổng diện tích. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện có 61.307,22 ha chiếm 44,5%; đất lâm nghiệp có rừng có 28.347,49 ha chiếm 20,6%. Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình năm 2013) Diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh còn khoảng 7.834 ha chiếm 5,7% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây cũng là một khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển các ngành kinh tế-xã hội trong tương lai. 4. Tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy sản Toàn tỉnh có đủ 03 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng). Trong đó, đáng chú ý là Vườn quốc gia Cúc Phương (huyện Nho Quan) và Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, rừng ngập mặt ven biển (huyện Kim Sơn) là 02 khu vực có đặc trưng điển hình về rừng nhiệt đới nguyên sinh và cảnh quan thiên nhiên. Nguồn lợi thủy sản của tỉnh cũng khá phong phú và đa dạng với ba vùng nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Khả năng khai thác thủy sản trên 50.000 tấn/năm, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá vược, cá thu, cá mực, cá chép, cá trắm đen, cá quả... Ngoài ra, có thể khai thác tôm, cua, ghẹ và ốc, sò… với sản lượng hàng nghìn tấn. Hiện tại, tổng diện tích mặt sông, hồ và đầm ven biển có thể phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh có khoảng 10.000 ha với tiềm năng khá lớn. 5. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Ninh Bình nói chung không phong phú và không có nhiều chủng loại. Tuy nhiên, có một số loại khoáng sản có trữ lượng và chất lượng tốt phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất VLXD. Các khoáng sản chủ yếu gồm: - Đá vôi: Đây là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của tỉnh với những dãy núi đá vôi khá lớn, chạy từ tỉnh Hòa Bình qua huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp, Yên Mô ra tới tận biển Đông với chiều dài hơn 40 km. Trữ lượng đá vôi của tỉnh có tới hàng chục tỷ m3 chiếm diện tích trên 1,2 vạn ha, rất thuận lợi để phát triển ngành sản xuất VLXD. - Đá đôlômit: Có trữ lượng khoảng 2,3 tỷ tấn, chất lượng tốt, hàm lượng MgO từ 17%-19% đáp ứng làm nguyên liệu cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng và làm một số hóa chất khác. Đôlômit trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung ở Phú Long (huyện Nho Quan), Yên Đồng (huyện Yên Mô), Đông Sơn (thị xã Tam Điệp). - Đất sét: Phân bố rải rác ở các vùng đồi thấp và vùng tương đối bằng phẳng thuộc thị xã Tam Điệp, các huyện Nho Quan, Gia Viễn và Yên Mô cùng các bãi bồi ven sông để sản xuất gạch ngói và làm nguyên liệu cho ngành sản xuất xi măng và ngành đúc.
- Than bùn: Có trữ lượng nhỏ, khoảng 2,6 triệu tấn được phân bố ở Gia Sơn, Sơn Hà (huyện Nho Quan), Quang Sơn (thị xã Tam Điệp)... dùng để sản xuất phân vi sinh phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Ngoài ra, tỉnh nằm gần các nguồn năng lượng lớn của quốc gia ở miền Bắc như: bể than Quảng Ninh; thủy điện Hòa Bình; Nhiệt điện Phả Lại... thuận lợi cho Ninh Bình đáp ứng các nhu cầu về than, năng lượng điện phục vụ cho phát triển sản xuất cũng như nhu cầu dân cư. 6. Tài nguyên nước Tài nguyên nước trong tỉnh khá dồi dào gồm nước mặt và nước ngầm trong đó nước mặt là chủ yếu vì có lượng mưa cao, có biển và hệ thống sông ngòi khá dày cùng với nhiều hồ có trữ lượng nước lớn và vùng đất chiêm trũng. Diện tích đất sông ngòi và mặt nước chuyên dùng chiếm 3,9% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, mật độ mạng lưới sông ngòi khoảng 0,6-0,9 km/km2 cùng lưu lượng dòng chảy tương đối phong phú (~30 lít/s/km2). Các tuyến sông chính như: Sông Đáy, Sông Hoàng Long, Sông Vạc, Kênh Yên Mô, Sông Ân, Sông Bôi, Sông Cà Mau, Sông Chanh, Sông Rịa,...đã tạo nên hệ thống giao thông đường thủy phục vụ đắc lực cho các dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong việc vận tải nguyên vật liệu, sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Trữ lượng nguồn nước ngầm của tỉnh Ninh Bình tương đối lớn, khai thác tương đối thuận lợi. Chất lượng nước ngầm của tỉnh đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh cần thiết để sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất. Nguồn nước khoáng gồm: Nước suối Kênh Gà (Gia Viễn) có vị mặn, trữ lượng lớn, thường xuyên có nhiệt độ tới 53–54 độC, có thể khai thác đưa vào tắm, ngâm chữa bệnh kết hợp với du lịch rất tốt. Nguồn nước khoáng Cúc Phương dùng để sản xuất nước giải khát và tắm ngâm chữa bệnh, có thành phần magiêbicarbonat cao. 7. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch rất đặc sắc và đa dạng với nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng trong nước và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ninh Bình là một trong số ít địa phương trên cả nước hội tụ nhiều lợi thế để phát triển du lịch.
Каталог: Download.aspx Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008 Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006 Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ tải về 3.59 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |