Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số 4 năm 2014



tải về 6.19 Mb.
trang7/17
Chuyển đổi dữ liệu30.03.2018
Kích6.19 Mb.
#36801
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   17

Tổn thương vùng xoang hơi trán chiếm 28,8%, xoang trán vỡ kèm theo vết thương sọ não khi vùng trán, mặt bị va đập chính diện.

Chỉ có 6/66 bệnh nhân có dấu hiệu đè đẩy làm di lệch đường giữa. Nhưng chỉ có 1 trường hợp đè đẩy > 5mm vì có máu tụ ngoài màng cứng.

Vi khuẩn

Lấy bệnh phẩm trước và trong mổ, sau mổ cấy khuẩn làm kháng sinh đồ cho những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn cao.



Có 28/66 bệnh nhân được cấy khuẩn thì vi khuẩn hay gặp nhất là Staphylococcus aureus chiếm 67,8%, có 17,8% không mọc.

Bảng 5: Thời điểm can thiệp phẫu thuật

Thời gian (giờ)


Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

6 -12

40

60,6%

12 - 24

19

28,8%

24 - 48

7

10,6%

48 - 72

0

0%

Tổng cộng

66

100%

Thời gian can thiệp phẫu thuật chủ yếu từ 6-12 giờ chiếm 60,6%, có 7 trường hợp được xử lý sau 24 giờ chiếm 10,6%.

Xử lý máu tụ: Máu tụ ngoài màng cứng có 3 bệnh nhân(4,5%), máu tụ trong não không can thiệp trường hợp nào, tổ chức não giập ngay dưới tổn thương màng não đều được xử trí phù hợp.

Có 5 bệnh nhân máu tụ trong não sau phẫu thuật vết thương điều trị nội khoa đều ổn định.



Xử lý màng não

Tất cả các bệnh nhân có rách màng não đều được khâu kín chiếm 63,6%, có 5 trường hợp bệnh nhân phải vá màng não rộng rãi.

Để hở màng não không có trường hợp nào, không phải xử trí có 19 bệnh nhân chủ yếu là tổn thương xoang hơi.

Bảng 6: Kết quả điều trị khi ra viện

Mức độ


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Hồi phục hoàn toàn

48

72,7%

Di chứng TK vừa

16

24,3%

Di chứng TK nặng

2

3%

Đời sống thực vật

0

0%

Tử vong

0

0%

Tổng số

66

100%

Kết quả điều trị từ 3 - 6 tháng (Kết quả gần)

Hồi phục hoàn toàn chiếm 83,4%, di chứng thần kinh nhẹ là 13,6%, di chứng thần kinh nặng chiếm 3%.



BÀN LUẬN

Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhỏ nhất là 5 tuổi, nhóm tuổi từ 11 - 40 chiếm tỷ lệ là 74,3%, đây cũng là đối tượng tham gia các hoạt động xã hội cũng như tham gia giao thông nhiều nhất.

Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 60% điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả.

Bệnh nhân đến viện sau tai nạn trước 6 giờ chiếm tỷ lệ khá cao 65,2%. Điều này chứng tỏ người dân rất hiểu là sau khi tai nạn cần đến viện sớm, đồng thời phương tiện vận chuyển cũng rất thuận lợi do đó người bệnh được cấp cứu và điều trị kịp thời đây cũng là yếu tố hạn chế các biến chứng cũng như di chứng sau phẫu thuật.

Số bệnh nhân vết thương sọ não vào viện với tri giác > 13đ chiếm 78,8%. Tri giác tỉnh thường là yếu tố tiên lượng khả quan sau phẫu thuật.

Triệu chứng cơ năng nổi bật là đau đầu cùng với vị trí tổn thương hay gặp ở vùng trán và thái dương là chủ yếu. Đây là những vị trí nếu tổn thương não sẽ có những biểu hiện lâm sàng đặc trưng.

Thời gian được phẫu thuật của bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu là <12 giờ đây cũng là yếu tố tích cực bởi bệnh viện đã có khoa phẫu thuật sọ não nên bệnh nhân được cấp cứu và điều trị khẩn trương hơn.

Kết quả cho thấy 95,5% mảnh xương vỡ còn tại vùng tổn thương, có 1 bệnh nhân có dị vật là kim loại, 31,8% bệnh nhân có khí trong sọ nên khi phẫu thuật phải lưu ý lấy hết dị vật đặc biệt là những dị vật không cản quang. Đồng thời những mảnh xương vỡ nhỏ cắm vào não và màng não đều phải lấy bỏ, mảnh xương có kích thước lớn còn màng xương thì tùy theo có thể giữ lại nếu tiên lượng sau mổ không bị nhiễm trùng hay viêm tiêu xương. Tất cả những bệnh nhân này sau 2-3 tháng được phẫu thuật tạo hình lại hộp sọ bằng vật liệu titan.

Vết thương sọ não thường có dập não kèm theo chiếm 65,6%, tổ chức não giập đều lấy bỏ tới phần não lành, có 3 bệnh nhân có máu tụ ngoài màng cứng kết hợp, 5 bệnh nhân có máu tụ trong não nhưng không can thiệp lấy máu tụ mà điều trị nội khoa đây cũng là yếu tố liên quan đến tiên lượng.

Trong nghiên cứu của chúng tôi thì cả những bệnh nhân đến viện muộn nhưng đều đã được dùng kháng sinh nên tổn thương màng não chúng tôi khâu kín hoặc vá lại bằng cân galia, đồng thời những bệnh nhân có nguy cơ cao đều được nuôi cấy làm kháng sinh đồ để có căn cứ sử dụng kháng sinh hợp lý. Chủ yếu chúng tôi đều sử dụng 2 loại kháng sinh kết hợp trong đó metronidazol là bắt buộc, kết quả sau mổ không có trường hợp nào có dấu hiệu viêm nhiễm. Vì vậy tùy thuộc vào thực tế tổn thương mà có thể cân nhắc việc đóng kín màng cứng.

Kết quả sau mổ có 48/66 bệnh nhân hồi phục hoàn toàn, 16 bệnh nhân có di chứng thần kinh nhẹ, 2 bệnh nhân có di chứng nặng là những bệnh nhân tổn thương trước mổ có máu tụ trong não, cơn động kinh gây phù não, tổn thương thần kinh thị giác. Kết quả sau 3 - 6 tháng khám lại tỷ lệ bệnh nhân hồi phục hoàn toàn chiếm 83,4% không có tử vong và sống thực vật.

Tóm lại chúng tôi thấy vết thương sọ não là loại bệnh lý cần được điều trị bằng ngoại khoa là chính, do vậy người thầy thuốc phải có thái độ điều trị là:" Mổ một cách triệt để " và tuân thủ theo các nguyên tắc: Mổ càng sớm càng tốt, rạch rộng vết thương da đầu, cắt lọc tiết kiệm, lấy bỏ xương vỡ, gặm rộng xương đến phần màng não lành, cắt lọc màng não tiết kiệm, hút bỏ não dập lấy hết dị vật, dẫn lưu, đóng da đầu 2 lớp, tìm mọi cách để che kín vết thương, làm kháng sinh đồ phân lập vi khuẩn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT



  1. Trần Mạnh Chí (1990), Vết thương sọ não do hỏa khí kinh nghiệm chấn đoán và điều trị, Học viện quân y.

  2. Phạm Khánh Hòa (2003), Tình hình chấn thương và xử trí chấn thương xoang trán tại viện TMH trong 10 năm gần đây, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

  3. Kiều Đình Hùng (2013), "Kỹ thuật mổ cấp cứu sọ não", Nhà xuất bản y học, tr 59-79.

  4. Hoàng Văn Hiếu (2004), Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí tổn thương xoang hơi trán trong chấn thương sọ não tại Bệnh viện Việt Đức, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà nội.

  5. Vũ Khoa (2005), Nghiên cứu chẩn đoán và thái độ xử trí vết thương sọ não tại Bệnh viện Việt Đức trong 2 năm 2004-2005, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà nội.

  6. Nguyễn Văn Sửu (1992) “Nhận xét lâm sàng và thái độ xử trí VTSN” Nội san tâm thần, thần kinh và phẫu thuật thần kinh 1992, số đặc biệt 1994 - 2000.

  7. Nguyễn Công Tô (1994), Góp phần nghiên cứu chẩn đoán và xử trí tổn thương xoang tĩnh mạch trong chấn thương sọ não, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà nội.

  8. Nguyễn Văn Tài (1997), Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật vỡ lún xương sọ, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

  9. Lê Xuân Trung (2003), "Vết thương sọ não và Chấn thương sọ não ở trẻ em", Nhà xuất bản y học, tr 99-100.

  10. Trương Văn Việt (2002), "Chuyên đề Ngoại thần kinh", Nhà xuất bản y học, tr 51-61.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

11. Allen M.B Flannery A.M (1995), Cranial trauma of children and adults, Essentials of neurosurgery. A guide to clinical practice, MeGRAW-HILL, 1995 - 341-360.

12. Arabi. B (1987), "Comparative study of baeteriological contamination between primary and secondary exploration of missile head wounds". J. Neurosurgery; April, Vol. 20 (4): 610 - 616.

13. Federico C, Vinas MD (2001), “Penetrating head trauma”, Neurosurgery & medicine.

14. Gurdjam E.S (1974), The treatment of penetrating wounds of brain substained in warfare. Journal Neurosurgery vol: 40n2



15. Mark S. Greenberg (2001), “Gunshot wounds to head”, Handbook of Neurosurgery, 5th edition 674-677. Theme New York.
STUDYING THE SURGICAL TREATMENT OF 66 CASES OPEN BRAIN INJURY IN BAC GIANG HOSPITAL

Hoang Chi Thanh

Neurological Surgery, Bac Giang Hospital

SUMMARY:

Objective: Study the surgical treatment results of open brain injury in Bac Giang hospital. Subjects: there were 66 patients who got brain injuries, were operated in Bac Giang Hospital from 5/2014 to 5/2013. Results: The patients who went to the hospital after the accident before 6 o'clock were high percentage (65.2%). Meanwhile to the hospital after 24 hours only 3%. Number of patients got brain wounds in hospital with perceptual> 13D accounted for 78.8%, patient perception of 9-13d accounted for 19.7%. Functional symptoms are the most common headaches accounted for 48/66 patients, vomiting and struggling. There are mainly 28/66 patients were cultured bacteria, the most common bacteria are Staphylococcus aureus accounted for 67.8%, with 17.8% not grow. Surgical intervention period mainly accounted for 60.6% of 6-12 hours, with 7 cases are handled within 24 hours accounted for 10.6%. All patients with meningitis are torn sewing accounted for 63.6%, with 5 cases of meningitis patients have extensive patch. Examination results after 3-6 months: Full recovery accounted for 83.4%, mild neurological squeal was 13.6%, severe neurological sequel accounted for 3%. Conclusion: We found penetrating brain injury were the kind of disease should be treated with surgery, prevention of infection, isolation of bacterial resistance to antibiotics.

Keywords: Skull injury,

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 6.19 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương