Hình 3.8. Ảnh hưởng của hóa chất Reasegant 3.6EC tới nấm tổng số
Tóm lại, hóa chất BVTV sinh học dùng tại thí nghiệm, gây ức chế nhóm nấm, và sự tác động này tỉ lệ thuận với nồng độ chất ô nhiễm bổ sung vào mẫu đất phân tích. Thời gian phục hồi của nhóm nấm cũng tương tự như vi khuẩn và xạ khuẩn, tuy nhiên chúng có khả năng phục hồi nhanh hơn ở nồng độ cao hóa chất BVTV sinh học sử dụng so với vi khuẩn và xạ khuẩn.
Nhìn chung, hóa chất BVTV sinh học có tác dụng ức chế vi sinh vật tổng số trong thời gian ngắn, làm giảm số lượng vi sinh vật tổng số trong đất tỉ lệ thuận với liều lượng hóa chất được sử dụng nhưng không làm biến động nhiều đến thành phần của chúng. Tác động của hóa chất BVTV sinh học dễ xác định diễn biến theo chiều hướng nhất định không như tác động của hóa chất BVTV hóa học.
3.4.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng Reasegant 3.6 EC tới sinh khối vi sinh vật
3.4.2.1. Ảnh hưởng tới C trong sinh khối VSV
Kết quả phân tích C trong sinh khối VSV được trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tổng C trong sinh khối VSV ở các mẫu đất thí nghiệm 2
(µg.g-1 đất)
Công thức
|
0 ngày
|
5 ngày
|
10 ngày
|
20 ngày
|
30 ngày
|
60 ngày
|
CT0
|
406,5
|
384,6
|
374,9
|
343,3
|
333,6
|
312,1
|
CT4
|
406,5
|
382,7
|
374,4
|
342,5
|
331,2
|
314,2
|
CT5
|
406,5
|
298,7
|
366,2
|
337,8
|
327,1
|
312,1
|
CT6
|
406,5
|
256,0
|
338,4
|
325,5
|
311,6
|
299,2
|
Kết quả phân tích C trong sinh khối VSV cho thấy sự biến động không lớn của các vi sinh vật phân hủy C trong đất và được thể hiện trong hình 3.9.
Trong 5 ngày đầu thí nghiệm, C trong sinh khối VSV giảm mạnh ở 2 công thức CT5 và CT6 do sự giảm của vi sinh vật tổng số gây ức chế quá trình tổng hợp C hữu cơ của vi sinh vật.
Tổng C trong sinh khối VSV ở các mẫu thí nghiệm vào các ngày tiếp theo gần như cân bằng hơn do sự phục hồi nhanh của vi sinh vật tổng số trong đất, mức độ cân bằng phụ thuộc vào liều lượng hóa chất BVTV được sử dụng. Với công thức CT4 sử dụng hàm lượng hóa chất theo khuyến cáo khả năng cân bằng với mẫu đối chứng có thể đạt ngay trong ngày thứ 10, với các hàm lượng cao gấp 5 và 10 lần trạng thái cân bằng đạt được chậm hơn (trong khoảng 20 đến 60 ngày).
Hình 3.9. Tổng C trong sinh khối VSV ở thí nghiệm 2
3.4.2.2. Ảnh hưởng tới N trong sinh khối VSV
Kết quả phân tích N trong sinh khối VSV được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Tổng N trong sinh khối VSV ở thí nghiệm 2
(µg.g-1 đất)
Công thức
|
0 ngày
|
5 ngày
|
10 ngày
|
20 ngày
|
30 ngày
|
60 ngày
|
CT0
|
68,8
|
64,5
|
61,9
|
57,3
|
53,6
|
52,1
|
CT1
|
68,8
|
60,0
|
63,9
|
56,8
|
54,9
|
52,1
|
CT2
|
68,8
|
54,6
|
52,5
|
56,0
|
54,2
|
51,7
|
CT3
|
68,8
|
46,8
|
47,7
|
53,9
|
51,62
|
49,6
| Tác động của hóa chất BVTV sinh học đến N trong sinh khối VSV có xu hướng tăng khi nồng độ hóa chất được sử dụng tăng lên. Các tác động này theo cùng 1 xu hướng, không giống như tác động của hóa chất BVTV hóa học.
Các tác động của hóa chất BVTV đối với N trong sinh khối VSV tương đồng đối với sinh khối C, mức giảm sinh khối N tương ứng với mức giảm của N trong sinh khối VSV và được thể hiện trong hình 3.10.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |