Bảng 3.1. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở Tân Cương
TT
|
Tên thuốc
|
Hoạt chất
|
Dạng thuốc
|
Trị sâu, bệnh
|
1
|
Actador 100WP
|
Imidacloprid >96%
|
Bột hòa nước
|
Nấm, khô vằn
|
2
|
Reasegant 3.6EC
|
Abamectin 3,6%
|
Nhũ dầu
|
Bọn chích hút, bọ xít
|
3
|
Secsaigon 25EC
|
Cypermethrin >90%
|
Nhũ dầu
|
Sâu cuốn lá, rầy
|
4
|
Alfathrin 5EC
|
Alpha - cypermethrin (>90%)
|
Nhũ dầu
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
5
|
Javidan 100WP
|
Imidacloprid >96%
|
Bột hòa nước
|
Rầy
|
6
|
Chlorphos 500EC
|
Chlorpyrifos Ethyl 475 g/l + Lambda-cyhalothrin 25g/l
|
Nhũ dầu
|
Rầy
|
7
|
Wavotox 585 EC
|
Chlorpyrifos Ethyl 530g/l + Cypermethrin 55g/l
|
Nhũ dầu
|
Sâu rầy, bọ cánh tơ
|
8
|
Serpal Super 600EC
|
Chlorpyrifos Ethyl 500g/l + Cypermethrin 100g/l
|
Nhũ dầu
|
Sâu đục thân
|
9
|
Anvado 100WP
|
Imidacloprid >96%
|
Bột hòa nước
|
Rầy, bọ cánh tơ
|
10
|
Conphai 10WP
|
Imidacloprid >96%
|
Bột hòa nước
|
Sâu rầy
|
11
|
Kola 700WO
|
Imidacloprid >96%
|
Bột hòa tan
|
Rầy xanh
|
12
|
Sokupi 0.5SL
|
Matrine
|
Dung dịch
|
Sâu, rầy
|
13
|
Valivithaco 5WP
|
Validamycin A >40%
|
Bột hòa nước
|
Sâu rầy
|
Tất cả 13 loại thuốc BVTV thường xuyên được sử dụng tại vùng nghiên cứu đều nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở Việt Nam (theo Thông tư số 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) [1]. Trong số các thuốc BVTV trên chỉ có Reasegant 3.6 EC và Sokupi 0.5 LS là dòng thuốc trừ sâu sinh học được sử dụng. Các thuốc trừ sâu hóa học được sử dụng thì có đến 5/11 loại thuốc có hoạt chất Imidacloprid và Actardor 100WP là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất.
3.2. Một số tính chất cơ bản trong đất nghiên cứu
Một số tính chất cơ bản của đất nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Một số tính chất đất thí nghiệm
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giá trị trung bình
|
Dung trọng
|
g/cm3
|
1,34
|
OM
|
%
|
3,62
|
pHKCl
|
|
4,14
|
Nts
|
%
|
0,24
|
Pts
|
%
|
0,12
|
Kts
|
%
|
0,37
|
Ndt (NH4+)
|
mg/100g đất
|
9,43
|
Pdt
|
mg/100g đất
|
4,60
|
Kdt
|
mg/100g đất
|
5,16
|
TPCG
|
Cát
|
%
|
65,2
|
Limon
|
%
|
3,42
|
Sét
|
%
|
31,38
|
Kết quả xác định cho thấy dung trọng của mẫu trung bình là 1,34 g/cm3, theo những số liệu của Bondarev (1995) thì những giá trị này tương ứng với loại đất được coi là thích hợp với đại bộ phận cây trồng [18].
Hàm lượng chất hữu cơ trung bình trong các mẫu phân tích khá cao (3,62 %). Theo thang đánh giá về chất hữu cơ trong đất của Lê Văn Tiềm, 1998 [9] cho thấy đất có hàm lượng chất hữu cơ trung bình khá. Với kết quả này đất thì trồng chè Tân Cương có khả năng duy trì sản xuất bền vững [43].
Giá trị pH trung bình là 4,14 khá phù hợp với đặc tính sinh trưởng của cây chè (môi trường pH thích hợp cho trồng chè là 4,5 đến 5,0).
Hàm lượng N và P tổng số (N tổng số trung bình là 0,24 %; P tổng số trung bình là 0,12 %) trong đất nghiên cứu ở mức giàu (theo thang đánh giá của Hội khoa học đất Việt Nam, 2000) [9]. Tuy nhiên, hàm lượng K tổng số trong đất nghiên cứu ở mức nghèo do điều kiện khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều quá trình phong hóa các khoáng có chứa K xảy ra mạnh, K rất dễ bị rửa trôi.
Hàm lượng N dễ tiêu tại đất nghiên cứu đều ở giàu (9,43 mg/100g). Tuy nhiên, hàm lượng P và K dễ tiêu (P dễ tiêu là 4,06 mg/100g; K dễ tiêu là 5,16 mg/100g) lại ở mức nghèo [9].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |