Bảng C.1 – Mã số xác định hạt sạch và hạt có vỏ ráp của một số loài cây trồng
TT
|
Tên cây trồng
|
Tên chi (genus)
|
Họ (family)
|
Mã số xác định hạt sạch
|
Hạt có vỏ ráp
|
1
|
Bầu
|
Lagenaria
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
2
|
Bí đao
|
Benincasa
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
3
|
Bí ngô, bí rợ
|
Cucurbita
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
4
|
Bông
|
Gossypium
|
Malvaceae
|
12
|
R
|
5
|
Cà, khoai tây
|
Solanum
|
Solanaceae
|
10
|
|
6
|
Cà chua
|
Lycopersicum
|
Solanaceae
|
10
|
R
|
7
|
Cà rốt
|
Daucus
|
Apiaceae (Umbelliferae)
|
15
|
R
|
8
|
Cải bắp, cải bẹ, cải thìa, cải
|
Brassica
|
Brassicaceae (Cruciferae)
|
11
|
|
|
canh, cải dầu, su-lơ
|
|
|
|
|
9
|
Cải củ
|
Raphanus
|
Brassicaceae (Cruciferae)
|
11
|
|
10
|
Cải cúc
|
Chrysanthemum
|
Asteraceae (Compositae)
|
1
|
R
|
11
|
Cải xoong
|
Nasturtium
|
Brassicaceae (Cruciferae)
|
11
|
|
12
|
Cao lương
|
Sorghum
|
Poaceae (Gramineae)
|
42
|
R
|
13
|
Củ cải đường
|
Beta
|
Chenopodiaceae
|
46
|
R
|
14
|
Dưa hấu
|
Citrulus
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
15
|
Dưa bở, dưa chuột, dưa
|
Cucumis
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
|
gang
|
|
|
|
|
16
|
Đay
|
Corchorus
|
Tiliaceae
|
10
|
|
17
|
Đậu bắp
|
Abelmoschus
|
Malvaceae
|
10
|
|
18
|
Đậu chiều
|
Cajanus
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
19
|
Đậu đen, đậu đỏ, đậu đũa,
|
Vigna
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
|
đậu cô ve, đậu xanh
|
|
|
|
|
20
|
Đậu Hà Lan
|
Pisum
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
21
|
Đậu kiếm
|
Canavalia
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
22
|
Đậu răng ngựa
|
Vicia
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
23
|
Đậu rồng
|
Psophocarpus
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
24
|
Đậu tây, đậu ngự
|
Phasaeolus
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
25
|
Đậu tương
|
Glycine
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
26
|
Đậu ván
|
Lablab
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
|
27
|
Hành, hẹ, tỏi
|
Allium
|
Alliaceae
|
10
|
|
28
|
Hướng dương
|
Helianthus
|
Asteraceae (Compositae)
|
4
|
|
29
|
Kê
|
Eleusine
|
Poaceae (Gramineae)
|
61
|
|
30
|
Lạc
|
Arachis
|
Fabaceae (Leguminosae)
|
11
|
R
|
31
|
Lúa
|
Oryza
|
Poaceae (Gramineae)
|
38
|
R
|
32
|
Lúa mạch
|
Hordeum
|
Poaceae (Gramineae)
|
62
|
R
|
33
|
Lúa mạch đen
|
Secale
|
Poaceae (Gramineae)
|
40
|
|
34
|
Lúa mì
|
Triticum
|
Poaceae (Gramineae)
|
40
|
|
35
|
Mướp đắng
|
Momordica
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
36
|
Mướp hương, mướp ta
|
Luffa
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
37
|
Ngô
|
Zea
|
Poaceae (Gramineae)
|
40
|
|
38
|
Ớt
|
Capsicum
|
Solanaceae
|
10
|
|
39
|
Rau cần
|
Apium
|
Apiaceae (Umbelliferae)
|
15
|
R
|
40
|
Rau dền
|
Amaranthus
|
Amaranthacea
|
10
|
|
41
|
Rau mùi
|
Coriandrum
|
Apiaceae (Umbelliferae)
|
15
|
|
42
|
Rau muống
|
Ipomoea
|
Convolvulaceae
|
10
|
|
34
|
Su su
|
Sechium
|
Cucurbitaceae
|
10
|
|
44
|
Thầu dầu
|
Ricinus
|
Euforbiaceae
|
13
|
|
45
|
Thuốc lá
|
Nicotiana
|
Solanaceae
|
10
|
|
46
|
Vừng
|
Sesamum
|
Pedaliaceae
|
10
|
|
47
|
Xà lách
|
Lactuca
|
Asteraceae (Compositae)
|
4
|
R
|
48
|
Yến mạch
|
Avena
|
Poaceae (Gramineae)
|
33
|
R
|
C.1.3 Sử dụng mã số để xác định hạt sạch
a) Mã số xác định hạt sạch bằng 1
Quả bế, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
Mẩu vỡ của quả bế lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống. Hạt giống, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
Mẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
b) Mã số xác định hạt sạch bằng 4
Quả bế, có hoặc không có mỏ, vành lông hoặc lá bắc, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
Mẩu vỡ của quả bế lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống. Hạt giống, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
Mẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
c) Mã số xác định hạt sạch bằng 10
Hạt giống, có hoặc không có vỏ hạt.
Mẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có hoặc không có vỏ hạt. d) Mã số xác định hạt sạch bằng 11
Hạt giống, yêu cầu phải có một phần vỏ hạt đính cùng.
Mẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, yêu cầu phải có một phần vỏ hạt đính cùng.
Đối với họ Đậu Fabaceae (Leguminosae): Các lá mầm bị tách rời ra được coi là tạp chất, bất kể có hay không có mầm và/hoặc có hơn một nửa vỏ hạt đính cùng.
e) Mã số xác định hạt sạch bằng 12
Hạt giống, có hoặc không có vỏ hạt.
CHÚ THÍCH: Vỏ hạt có hoặc không có lông.
Mẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có hoặc không có vỏ hạt.
f) Mã số xác định hạt sạch bằng 13
Hạt giống, có hoặc không có vỏ hạt, có hoặc không có mấu/núm.
Mẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có hoặc không có vỏ hạt. g) Mã số xác định hạt sạch bằng 15
Quả nẻ/quả nang, có hoặc không có cuống (ở mọi độ dài), trừ khi rõ ràng là không có hạt giống. Mẩu vỡ của quả lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
Hạt giống, với vỏ quả bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
Mẩu vỡ của hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
CHÚ THÍCH: Những quả có mẩu cuống dài hơn chiều dài của quả nẻ/quả nang được báo cáo theo quy định tại C.1.2.
h) Mã số xác định hạt sạch bằng 33
Hoa con, với lá mày trên và lá mày dưới bao kín quả dĩnh, có hoặc không có râu. Quả dĩnh.
Mẩu vỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
i) Mã số xác định hạt sạch bằng 38
Bông chét, với các lá mày nhỏ, lá mày dưới và lá mày trên bao quanh quả dĩnh, kể cả râu với bất kể kích thước nào.
Hoa con, có hoặc không có lá mày dưới bất thụ, với lá mày dưới và lá mày trên bao quanh quả dĩnh, kể cả râu với bất kể kích thước nào.
Quả dĩnh.
Mẩu vỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
CHÚ THÍCH: Các hạt giống có râu dài hơn chiều dài của hoa con được báo cáo theo quy định tại C.1.2.
j) Mã số xác định hạt sạch bằng 40
Quả dĩnh.
Mẩu vỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu. k) Mã số xác định hạt sạch bằng 42
Bông chét, với các lá bắc bao quanh quả dĩnh, có hoặc không có lá mày dưới và lá mày trên trong suốt, các đốt, cuống, râu, các hoa con hữu thụ và bất thụ đính cùng.
Hoa con, với lá mày dưới và lá mày trên, có hoặc không có râu. Quả dĩnh.
Mẩu vỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
l) Mã số xác định hạt sạch bằng 46
Hoa tự chùm, hoặc mẩu hoa tự chùm, có hoặc không có cuống, có hoặc không có lá, trừ khi rõ ràng là không có hạt giống.
Hạt giống, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
Mẩu hạt giống lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, với vỏ quả/vỏ hạt bị mất một phần hoặc mất toàn bộ.
CHÚ THÍCH: Hoa tự chùm, có mẩu cuống hoặc lá thò ra vượt quá kích thước rộng nhất của chùm được báo cáo theo quy định tại C.1.2.
m) Mã số xác định hạt sạch bằng 61
Hoa con, với lá mày dưới và lá mày trên bao quanh quả dĩnh. Quả dĩnh, có hoặc không có vỏ quả.
Mẩu vỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có hoặc không có vỏ quả. n) Mã số xác định hạt sạch bằng 62
Hoa con, với lá mày dưới và lá mày trên bao quanh quả dĩnh, có hoặc không có râu, có hoặc không có đốt cuống với bất kể mọi chiều dài của chúng.
Mẩu vỡ của hoa con có chứa quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu. Quả dĩnh.
Mẩu vỡ của quả dĩnh lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.
C.2 Các bảng sai số cho phép
Bảng C.2 đưa ra các sai số cho phép để so sánh các kết quả thử nghiệm độ sạch của cùng một mẫu gửi, được phân tích ở cùng một phòng kiểm nghiệm và có thể được dùng đối với bất kỳ thành phần nào của phép thử độ sạch (phép thử hai chiều ở mức ý nghĩa 5 %).
Bảng C.3 đưa ra các sai số cho phép để so sánh các kết quả thử nghiệm độ sạch của 2 mẫu gửi khác nhau, được lấy từ cùng một lô hạt giống khi phép thử thứ hai được phân tích ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử một chiều ở mức ý nghĩa 1 %).
Bảng C.4 đưa ra các sai số cho phép để so sánh các kết quả thử nghiệm độ sạch của 2 mẫu gửi khác nhau, được lấy từ cùng một lô hạt giống khi phép thử thứ hai được phân tích ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử hai chiều ở mức ý nghĩa 1 %).
CHÚ THÍCH 1: Phép thử một chiều được làm để quyết định xem một kết quả được đánh giá có kém hơn một kết quả "quy định" một cách có ý nghĩa hay không. Phép thử một chiều cũng có thể được làm để quyết định xem một kết quả đánh giá "thứ hai" có kém hơn kết quả đánh giá "thứ nhất" một cách có ý nghĩa hay không.
CHÚ THÍCH 2: Phép thử hai chiều được làm để quyết định xem một kết quả này có tốt hơn hoặc kém hơn một kết quả khác một cách có ý nghĩa hay không hoặc để quyết định xem hai kết quả có tương thích với nhau hay không.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |