Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả



tải về 3.65 Mb.
trang11/22
Chuyển đổi dữ liệu25.03.2018
Kích3.65 Mb.
#36582
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   22

V. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI


1. Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai

Việc đánh giá đúng tiềm năng đất đai là tiền đề phân bổ chỉ tiêu sử dụng cho từng loại đất đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Vì vậy, theo quy mô diện tích và cơ cấu sử dụng hiện trạng nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất nông nghiệp là 2 đối tượng chính để đánh giá tiềm năng đất đai.

1.1. Chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất phi nông nghiệp

Đánh giá tiềm năng đất đai cho những mục đích phi nông nghiệp không phụ thuộc nhiều vào tính chất tự nhiên và chất lượng đất. Quỹ đất dành cho phát triển đô thị cần đánh giá tổng quan các yếu tố như: tình hình phát triển kinh tế - xã hội và mối quan hệ giao lưu trong vùng, dân cư, nguồn nhân lực, chính sách đầu tư phát triển, điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị, vị trí và đặc điểm địa hình, địa chất.

Yếu tố cảnh quan, môi trường sẽ quyết định đến mặt kiến trúc xây dựng và môi sinh của các khu đô thị và khu công nghiệp.

1.2. Chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp

Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất phục vụ phát triển kinh tế ngành nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên như: thổ nhưỡng. Có 6 loại đất chính (đất cát, đất mặn, đất xám, đất phù sa, đất phèn và đất đỏ vàng).

- Tầng dầy lớp đất mặt: 50 - 100 cm và < 50 cm.

- Nhiệt độ: Tổng tích ôn từ 7.000 - 9.0000C.

- Lượng mưa: Lượng mưa năm từ 1.200 - 2.300 mm.

Khi xây dựng chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp của Thành phố cần quan tâm tính đến những đặc điểm:

- Sinh phần và mảng xanh vùng ngoại vi một thành phố lớn

- Nhu cầu tiêu thu các sản phẩm nông nghiệp sạch, tươi sống;

- Nhu cầu thụ hưởng các sản phẩm nông nghiệp cao cấp như cây cảnh, cá cảnh, các loại hoa cao cấp... không cần nhiều đất nhưng đòi hỏi trình độ sản xuất cao.

- Các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị gia tăng cao hướng tới thị trường cao cấp trong nước và phục vụ xuất khẩu.



2. Ðánh giá tiềm năng đất đai theo từng loại đất, mục đích sử dụng

Toàn bộ đất đai Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông và miền Tây Nam Bộ, có đồi núi cao mang tính chất của miền Ðông; mang tính chất miền Tây và Ðồng bằng sông Cửu Long về các yếu tố thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn, sông rạch, thảm thực vật. Tuy nhiên so với 2 vùng trên thì chất lượng đất nông nghiệp của Thành phố kém độ phì, cần đầu tư các biện pháp và chương trình cải tạo đất nhằm khai thác có hiệu quả đất phèn, mặn, bạc màu và lầy úng.

Trên địa bàn Thành phố có 6 nhóm đất chính: đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám và đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất chiếm tỷ lệ cao trong quỹ đất tự nhiên là đất phèn (27,5%), tiếp đến đất xám (19,3%), đất phù sa (12,6%) và đất mặn (12,2%). Ðây là những loại đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng; có các tính chất về mùn, đạm, lân, ka li từ khá đến giàu; dễ thoát nước, thuận lợi cho cơ giới hóa và thích nghi với các loại cây hàng năm, cây lâu năm và rừng ngập mặn. Cần nghiên cứu, đầu tư các biện pháp thâm canh để chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, có hiệu quả.

2.1. Tiềm năng đất phi nông nghiệp

Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 83.774 ha đất phi nông nghiệp đang sử dụng vào các mục đích khác nhau, chiếm 39,99% diện tích đất tự nhiên. Với diện tích trên, phần nào đã đáp ứng nhu cầu thực tế. Tuy nhiên, cần sắp xếp, sử dụng đất hiệu quả hơn và khai thác tối đa khả năng phát triển đất phi nông nghiệp, đối với các lĩnh vực quan trọng cụ thể là:


2.1.1. Tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp

Với vị trí địa lý nằm trong vùng có mối liên hệ mật thiết về giao thông với các khu công nghiệp Biên Hoà - Bình Dương - công nghiệp dầu khí Vũng Tàu, có hệ thống cảng biển, cảng sông (Bến Nghé, Sài Gòn, Tân Cảng,...), đường sắt Sài Gòn - Hà Nội, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, hệ thống các tuyến giao thông đa dạng; nguồn điện và mạng lưới phân phối khá hoàn chỉnh, nguồn nhân lực, lao động dồi dào, có tay nghề cao... là những điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất cũng như vận chuyển, xuất khẩu hàng hoá của cả miền Nam.


Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 15 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất với diện tích 2752 ha và khu công nghệ cao đang triển khai với diện tích 913 ha. Tuy nhiên theo nội dung Quyết định 188/QĐ-TTg ngày 01/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2010, có tính đến năm 2020, trong đó diện tích đất dành cho khu công nghiệp tập trung là 7.000 ha (có bao gồm Khu công nghệ cao và Khu đô thị cảng Hiệp Phước 2000 ha); Cụm công nghiệp là 1.900 ha; Kho tàng bến bãi 4.000 ha và diện tích đất dành cho các công trình kỹ thuật điện, nước là 2.000 ha.

Như vậy trong giai đoạn 2006 - 2010 Thành phố cần mở rộng, xây dựng thêm khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp, đồng thời hoàn thành việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Tiềm năng đất đai để đáp ứng nhu cầu này là rất lớn và chủ yếu tập trung ở các quận, huyện ngoại thành, ở những vùng này đất đai tương đối bằng và thuận tiện cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp, nhưng hiện nay hầu hết diện tích đang được sử dụng cho nông nghiệp, đất chuyên dùng và đất ở. Ðể xây dựng các khu công nghiệp tập trung cần phải sử dụng vào các loại đất này, vì vậy cần cân nhắc, tính toán chặt chẽ việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả kinh tế phù hợp với từng loại hình công nghiệp. Ðồng thời phải xem xét đến cả yêu cầu kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái.

2.1.2. Tiềm năng đất đai phát triển thương mại, dịch vụ du lịch

Thành phố Hồ Chí Minh hội tụ đầy đủ những yếu tố cơ bản từ vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, cảng biển, sân bay đến hệ thống tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông cùng đội ngũ doanh nhân năng động và có tiềm năng lớn về thị trường tiêu thụ sản phẩm là những điều kiện thuận lợi về tiềm năng phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ thương mại và du lịch.

Quỹ đất để phát triển ngành thương mại dịch vụ chủ yếu dựa vào việc giữ nguyên diện tích quỹ đất dành cho ngành hiện có; chuyển mục đích sử dụng đối với đất kho bãi, cơ sở sản xuất kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường trên các trục đường chính sang xây dựng mạng lưới trung tâm thương mại dịch vụ, siêu thị và các chợ.

Đối với các loại hình dịch vụ cao cấp như: tại chính, tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm; thương mại quốc tế; dịch vụ vận tải và kho bãi; dịch vụ viễn thông; dịch vụ bất động sản; khoa học, công nghệ nghiên cứu và triển khai ... điều kiện hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quyết định để hình thành và phát triển. Với mục tiêu trên, Thành phố có chủ trương hình thành và phát triển những khu đô thị mới hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của từng loại hình, như: Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu đô thị Nam Thành phố, Khu đô thị cảng Phước Hiệp, Khu đô thị Tây bắc, ...

Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều công trình kiến trúc cổ, nhiều di tích và danh thắng nổi tiếng như: các di tích lịch sử - văn hoá: địa đạo Củ Chi, hội trường Thống Nhất, toà nhà UBND Thành phố, bưu điện Thành phố, lăng Lê Văn Duyệt, Mười tám thôn vườn trầu - Hóc Môn, đình Minh Hương Gia Thạnh, đình Thông Tây Hội,...; bảo tàng: bảo tàng Cách mạng, nhà trưng bày Chứng tích chiến tranh, bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Mỹ thuật,... công trình tôn giáo: chùa Giác Lâm, Giác Viên, Vĩnh Nghiêm, chùa Ông, chùa Bà, nhà thờ Ðức Bà, Tân Ðịnh, Cha Tam, Huyện Sĩ, đền Hồi Giáo trung tâm,...

Thiên nhiên đã ưu đãi cho Thành phố một diện tích rừng nhiệt đới ngập mặn rộng lớn, được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới với thảm thực vật độc đáo, khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phù hợp với phát triển khu du lịch sinh thái. Ðiều đặc biệt là vùng này chỉ cách trung tâm Thành phố khoảng 30 - 40 km, là tiềm năng phát triển, thu hút khách tham quan khai thác về du lịch sinh thái, dã ngoại, nghỉ dưỡng và nghiên cứu khoa học. Trong tương lai, với khí hậu trong lành, rừng Cần Giờ cần được đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch cao cấp, du lịch sinh thái kết hợp khám chữa bệnh và nghỉ dưỡng...

Mặt khác, với hệ thống sông rạch hiện có của Thành phố, trong tương lai có thể hình thành những chuyến du lịch đường thủy, tham quan các làng vườn du lịch sinh thái ven sông khu vực ven nội thành cũng như tới các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận, có thể khai thác tiềm năng này cho các loại hình du lịch nông thôn, ruộng vườn, du lịch dã ngoại.



2.1.3. Tiềm năng đất đai cho xây dựng, mở rộng đô thị và khu dân cư

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển đô thị của Thành Phố, được phân thành 2 khu vực chính:

- Khu vực nội thành (gồm quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú), là nơi tập trung các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, trung tâm thương mại, dịch vụ, các đầu mối giao thông và một phần dành cho sản xuất công nghiệp; có mức độ đô thị hóa, mật độ dân cư cao, cơ sở hạ tầng khá phát triển nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu.

- Khu vực quận ven (gồm Bình Tân, Thủ Ðức, quận 2, 7, 9, 12) và các huyện ngoại thành, hầu hết vẫn còn một phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Những công trình tiêu biểu, các trung tâm cấp Thành phố xuất hiện chưa nhiều. Tuy nhiên trong những năm gần đây do tốc độ đô thị hóa đang có chiều hướng gia tăng, nhiều khu dân cư tập trung mới được hình thành, cơ sở hạ tầng đang dần hoàn thiện, một số trung tâm thương mại - dịch vụ đã xuất hiện, làm đầu mối tiếp nhận và trao đổi với bên ngoài, đã góp phần tạo điều kiện di chuyển dân cư tại các quận nội thành trung tâm ra bên ngoài.

Trong 10 - 15 năm tới, ở các tỉnh xung quanh Thành phố sẽ hình thành và phát triển mạnh mẽ các đô thị đối trọng và đô thị vệ tinh có quy mô khá lớn như Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Nhơn Trạch, Phú Mỹ, Vũng Tàu, nhiều thị xã, thị trấn khác và nhiều khu công nghiệp, chế xuất tập trung.

Như vậy xuất phát từ việc phân vùng trên, tiềm năng đất đai để xây dựng, mở rộng đô thị và khu dân cư chỉ thể hiện rõ đối với các quận ven nội thành trung tâm và các huyện ngoại thành. Ðối với khu vực nội thành trung tâm tiềm năng đất để phát triển chỉ còn mang tính chỉnh trang đô thị ở những khu vực có nhà ở chen chúc, thiếu tiện nghi tối thiểu, các khu vực sản xuất công nghiệp xen trong khu dân cư gây ảnh hưởng tới môi trường.



Từ những nghiên cứu, đánh giá điều kiện đất đai thích nghi và thuận lợi đối với công tác xây dựng đô thị cho thấy, nếu chưa kể diện tích sông rạch thì vẫn có tới 129.477 ha, chiếm 61,80% diện tích tự nhiên của Thành phố là nằm trong vùng ngập lũ (mực nước ngập từ 20 - 60 cm trong khoảng 6,5 giờ). Diện tích bị ảnh hưởng phân bố trên tất cả các địa bàn quận huyện, nhưng tập trung chủ yếu tại khu vực phía Nam và Tây Nam Thành phố, tại các huyện Cần Giờ 49.682 ha, Bình Chánh 25.493 ha, Củ Chi 18.600 ha, Hóc Môn 8.527 ha, Nhà Bè 7.056 ha,... với 9/24 đơn vị hành chính quận huyện có tỷ lệ ngập so với diện tích tự nhiên lớn hơn 50% là các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Cần Giờ, Nhà Bè và các quận 9, 6, 2, 12, Gò Vấp. Tổng diện tích khu vực không ngập lũ của Thành phố còn lại là 47.598 ha (chiếm 22,72% diện tích tự nhiên), điển hình tại các quận Phú Nhuận, 1, 10, 3, 11, 4, Tân Bình (có diện tích không ngập lũ chiếm tới trên 70% diện tích tự nhiên của quận), nhưng có diện tích tập trung lớn (>2000 ha) lại là các huyện Củ Chi (23.447 ha), Bình Chánh (3.843 ha), Hóc Môn và các quận Thủ Ðức (2.864 ha), Tân Bình (2.714 ha), quận 12 (2.208 ha), quận 9 (2.133 ha).

Trên cơ sở phân vùng ngập lũ, kết hợp với việc xem xét, đánh giá tổng hợp các yếu tố điều kiện địa hình, địa mạo, quá trình hình thành, cấu trúc địa chất, mực nước ngầm,... cũng như khả năng có thể cải tạo và gia cố nền móng cho thấy tiềm năng đất đai thuận lợi cho xây dựng trên địa bàn Thành phố không nhiều, có diện tích khoảng 44.921 ha (chiếm 21,44% diện tích tự nhiên), phân bố tập trung (>2000 ha) tại các huyện Củ Chi (23.012 ha), Hóc Môn (4.189 ha), Bình Chánh (3.221 ha), quận Tân Bình (3.307 ha), quận 9 (2.246 ha); đồng thời phân bố chiếm trên 70% diện tích tự nhiên trên địa bàn các quận 1, 3, 5, 10, 11, Gò Vấp, Tân Bình và Phú Nhuận.

Tập trung xây dựng các khu đô thị ngoại vi như khu dân cư thị trấn Củ Chi gắn với khu công nghiệp Tây Bắc huyện Củ Chi, khu dân cư Phú Xuân - Mương Chuối gắn với khu công nghiệp Hiệp Phước huyện Nhà Bè. Những năm tiếp theo sẽ xây dựng các khu dân cư đô thị Nhị Xuân và dọc quốc lộ 22, gắn với khu công nghiệp Tân Phú Trung (Củ Chi), khu dân cư đô thị Tân Quy, gắn với khu công nghiệp Tân Quy (Củ Chi); khu dân cư Bình Ðiền (huyện Bình Chánh), gắn với khu thương mại đầu mối trao đổi hàng hóa, nông sản giữa Thành phố với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; khu dân cư đô thị An Hạ (huyện Bình Chánh); đô thị sinh thái Cần Giờ...



2.2. Tiềm năng đất nông - lâm nghiệp

Đất nông nghiệp của Thành phố chịu áp lực cao của quá trình đô thị hóa, cũng như ảnh hưởng chất thải công nghiệp và sinh hoạt, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm trong những năm quy hoạch. Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như: khí hậu, tính chất hóa học và lý học của đất. Ngoài ra còn phụ thuộc vào những điều kiện về chế độ thủy triều, khả năng tưới tiêu, địa hình; hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp (giống, giao thông nông thôn, thủy lợi...), vốn, lao động cũng như các yếu tố thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó việc bố trí hợp lý cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo mùa vụ tác động không nhỏ đến năng cao giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp.

Trong tổng số diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất nhiễm phèn chiếm tỷ lệ cao 38% và phần lớn đất đai có tính màu mỡ, phì nhiêu thấp, kén chọn cây trồng. Đã có nhiều mô hình ứng dụng phương thức sản xuất tiên tiến với giống mới đạt hiệu quả kinh tế cao trên các vùng đất phèn (dứa cayen, nuôi cá sấu), vùng đất mặn (nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh), trồng hoa, cây cảnh...

2.2.1. Tiềm năng đất trồng cây hàng năm

Ðây là loại hình sử dụng đất đa dạng, có thể thích nghi trên diện rộng, tập trung chủ yếu ở các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và các quận 2, 9 và quận Bình Tân. Tổng diện tích tiềm năng khoảng 48.000 ha, trong đó diện tích đất thích nghi đối với loại hình trồng lúa, màu là 37.500 ha; diện tích đất thích nghi trồng cây hàng năm còn lại khoảng 10.500 ha.

Tuy vậy năng xuất lúa của Thành phố rất thấp so với các tỉnh (bình quân chỉ đạt 3,3 – 3,5 tấn/ha/vụ). Cần thiết nên đầu tư để xây dựng một số vùng chuyên xản xuất lúa giống chất lượng cao, hình thành vùng sản xuất giống của khu vực (theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VII, lần thứ VIII); chuyển đổi cây lúa để trồng các loại cây khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất gấp nhiều lần so với trồng lúa như rau, cây cảnh, nuôi thủy sản...; nhân rộng mô hình sản xuất công nghệ cao đã có

2.2.2. Tiềm năng đất trồng cây lâu năm

Tổng diện tích tiềm năng thích nghi trên địa bàn Thành phố khoảng 30.800 ha. Trong đó diện tích thích nghi đối với đất trồng cây ăn trái 9.000 ha, tập trung ven sông Sài Gòn (Hóc Môn, Củ Chi, Quận 12, Thủ Ðức), ven sông Ðồng Nai (Quận 9), ven Kênh Thầy Cai - An Hạ (Hóc Môn, Bình Chánh), đất ven biển Long Hòa, Cần Thạnh (Cần Giờ) và phân tán trong khu dân cư nông thôn. Diện tích thích nghi đối với cây công nghiệp lâu năm (cao su) khoảng 3.000 ha phân bố chủ yếu ở huyện Củ Chi.



2.2.3. Tiềm năng đất lâm nghiệp

Từ nay đến năm 2010, tiềm năng đất đai để phát triển lâm nghiệp rất lớn đói với cây rừng vùng trũng thấp, phèn mặn (khu vực huyện Cần Giờ, Nhà Bè), vùng đất phèn (ven kênh Thầy Cai, An Hạ thuộc huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh), thực vật đặc trưng của vùng Đông Nam bộ (vùng cao huyện Củ Chi, quận 9).



2.2.4. Ðất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

Toàn Thành phố có khoảng 9.500 - 10.000 ha đất có mặt nước đang nuôi thủy sản đạt năng xuất cao. Một số diện tích đất đang trồng lúa có năng suất thấp, thuộc các chân ruộng phèn, mặn, sản xuất kém hiệu quả có thể chuyển đổi và cải tạo thích nghi cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó vùng nước ngọt khoảng 1.000 - 2.000 ha và vùng nước lợ mặn 9.000 - 10.000 ha. Diện tích loại đất này phân bố chủ yếu các huyện Cần Giờ, Nhà Bè (thích nghi thủy sản nước lợ, mặn), huyện Củ Chi, Bình Chánh và các quận huyện khác, chưa kể vùng bãi bồi ven biển (nuôi nghêu, sò), mặt nước các sông rạch lớn (nuôi bè, lồng).

Ðây là tiềm năng to lớn có thể khai thác để nuôi trồng các loại thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao như các loại tôm, cua, nhuyễn thể nước mặn và nước ngọt.


VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ CÔNG TÁC LẬP, TRIỂN KHAI VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT


1. Xác định vấn đề

Trong thời gian qua, công tác lập, triển khai và quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chưa được các cấp, các ngành chú trọng. Về công tác quy hoạch sử dụng đất chỉ mới được triển khai thực hiện từ năm 2004, về kế hoạch sử dụng đất thường tiến hành chậm trễ và không có chất lượng dẫn đến tính khả thi không cao khi triển khai thực hiện.

- Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thu thập và đánh giá đầy đủ các số liệu về thực trạng, về tình hình biến động của thị trường bất động sản, về khả năng tài chính để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

- Kế hoạch sử dụng đất mặc dù đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng hầu như không được sử dụng để làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Khi giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thường chỉ xem xét sự phù hợp về địa điểm so với quy hoạch xây dựng.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa điều hướng phát triển đô thị một cách toàn diện theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố, kế hoạch sử dụng đất chưa phân bổ phù hợp các loại đất trong kỳ kế hoạch dẫn đến các dự án đầu tư tràn lan, phát triển mất cân đối về mặt không gian sử dụng và cả về mục đích sử dụng nên không tạo động lực phát triển, ảnh hưởng đến điều kiện sống và môi trường sống của người dân trong vùng mới đô thị hoá.

- Để thực hiện kế hoạch sử dụng đất, trong thời gian qua Thành phố đã áp dụng các phương thức như:

+ Thu hồi đất của người đang sử dụng, giao đất chỉ định cho các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư: phương thức này thường chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, các dự án đầu tư lớn như các khu đô thị mới, các khu nhà ở có quy mô lớn (trên 10ha), các khu công nghiệp tập trung. Việc triển khai thực hiện theo phương thức này sẽ rất thuận lợi trong việc chủ động điều phối sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, do khi giải quyết hồ sơ giao đất chưa xem xét đến năng lực thực hiện dự án của nhà đầu tư nên việc giao đất chỉ định nhà đầu tư cũng sẽ hạn chế trong việc đảm bảo tiến độ thực hiện theo kế hoạch và yêu cầu chất lượng dự án ngày càng phải nâng cao. Bên cạnh đó, khâu bồi thường giải phóng mặt bằng thường gặp khó khăn do giá bồi thường chưa phù hợp với giá thị trường nhất là giá đất nông nghiệp tại khu vực phát triển đô thị thấp hơn giá thị trường nhiều lần nên dẫn đến khiếu kiện của dân, dự án thường triển khai chậm so với kế hoạch.

+ Nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng, sau đó lập thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất: phương thức này áp dụng phổ biến đối với các dự án sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ. Việc triển khai thực hiện theo cách này thường không có khiếu nại của dân, dự án triển khai nhanh nhưng do số lượng dự án loại này phát triển quá nhiều nên việc đầu tư tràn lan, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển không tập trung, đồng bộ (hạ tầng kỹ thuật không kết nối, hạ tầng xã hội không đạt chuẩn ...), quỹ đất khai thác không hiệu quả, không làm tăng giá trị sử dụng đất.

+ Thành phố chủ động tiến hành bồi thường trước cho người đang sử dụng đất để tạo quỹ đất sẵn có của nhà nước sau đó chuyển giao lại cho các nhà đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất: Trong thời gian qua do nguồn tài chính hạn hẹp nên chủ yếu việc tạo quỹ đất cho Thành phố là để phục vụ cho việc đấu giá quyền sử dụng đất nhằm điều tiết địa tô chênh lệch do việc đầu tư các công trình phúc lợi công cộng của nhà nước để bù đắp một phần chi phí Thành phố đã bỏ ra xây dựng các công trình công cộng.

- Việc thực hiện công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua chưa thực hiện tốt, một phần là do lãnh đạo một số ngành và quận huyện chưa thực sự nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác này nên chưa quan tâm chỉ đạo điều hành và phối hợp để thực hiện tốt công tác.

- Công tác quản lý việc thực hiện theo quy hoạch kế hoạch trong thời gian gần đây đã được tăng cường, Thành phố đã chỉ đạo các cấp, các ngành kiểm tra giám sát thường xuyên nên số vụ vi phạm đã giảm, tuy nhiên mức xử lý vi phạm chưa đủ sức để răn đe nên hiện nay vẫn còn xảy ra trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là tại các khu vực đô thị hóa.

2. Phân tích đánh giá về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Sử dụng phương pháp phân tích theo sơ đồ cây vấn đề - Problem tree để xác định nguyên nhân và hậu quả và từ đó xác định mục tiêu và các giải pháp cụ thể. (Sơ đồ cây vấn đề theo phụ lục đính kèm).



2.1. Các nguyên nhân

2.1.1 Về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Lãnh đạo các cấp các ngành chưa quan tâm và nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu sự phối hợp khoa học và toàn diện giữa các ngành (hợp nhất theo chiều ngang) và quận huyện (hợp nhất theo chiều dọc).

+ Chưa tuyên truyền phổ biến rộng rãi pháp luật đất đai để người dân hiểu và tham gia góp ý kiến về quy hoạch sử dụng đất.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành phố chưa thật sự đảm bảo khả thi để làm cơ sở cho việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của quận huyện và quy hoạch sử dụng đất các ngành.

+ Quy hoạch một số ngành chưa định hướng hoặc không gắn kết, phù hợp quy họach các quận, huyện.

+ Quy họach sử dụng đất và quy họach xây dựng cũng như quy họach các ngành khác không ổn định. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chưa rõ ràng.

+ Chưa có định mức sử dụng đất để làm cơ sở cho việc đưa ra phương án quy họach sử dụng đất.

+ Quy họach chưa đánh giá đầy đủ về hiện trạng nên khi triển khai một số khu vực không thể thay đổi mục đích sử dụng đất

- Kế họach sử dụng đất không được sử dụng để làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Khi nghiên cứu lập quy họach kế họach chưa tính đến khả năng về tài chính để thực hiện và sự biến động của thị trường.

+ Chưa có cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện đi kèm với quy hoạch kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo kế họach sử dụng đất khả thi.



2.1.2. Về kết quả triển khai quy họach kế họach sử dụng đất

- Các dự án đầu tư nhỏ, lẻ tràn lan, không tập trung. Kế họach sử dụng đất chỉ đạt số lượng về diện tích mà không đúng về vị trí, ranh giới đất đầu tư.

+ Nhà nước chưa chủ động điều phối việc sử dụng đất theo kế họach: Cơ chế chưa khuyến khích nhiều nhà đầu tư tham gia các công trình, các dự án lớn và các chương trình trọng điểm của thành phố, chưa chuẩn bị quỹ đất trống để cung ứng đầu tư, chưa có phân kỳ đầu tư để tạo động lực phát triển khu vực.

+ Nhà nước rất khó điều phối việc sử dụng đất theo kế họach sử dụng đất vì quy định của các dự án kinh doanh phải thỏa thụân chuyển nhượng đất với người đang sử dụng đất.

+ Việc triển khai thực hiện kế họach sử dụng đất thường giải quyết theo phương thức hợp thức hóa theo yêu cầu, nhà đầu tư thỏa thuận bồi thường đến đâu thì giải quyết giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư đến đó.

- Tiến độ đầu tư xây dựng các dự án chậm.

+ Giá bồi thường chưa sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường nên dẫn đến việc triển khai thực hiện theo kế họach bị chậm, thiệt thòi cho người có đất bị thu hồi.

+ Khi giải quyết giao đất, cho thuê đất không xác định được năng lực của nhà đầu tư. Một số dự án đầu tư thiếu vốn dẫn đến dự án chậm triển khai không thực hiện theo đúng kế họach đề ra.

+ Chưa có chính sách hỗ trợ vốn cho nhà đầu tư.

+ Các dự án nhà ở chủ yếu phân lô bán nền.

- Hệ thống công trình công cộng phát triển không đồng bộ, chưa đi trước một bước (hạ tầng xã hội không đạt chuẩn – hạ tầng kỹ thuật không kết nối ).

+ Chưa đa dạng phương thức huy động vốn đầu tư công trình công cộng.

+ Ngân sách không đủ tiền để đầu tư công trình công cộng.

+ Chưa có biện pháp giữ quỹ đất quy hoạch công trình công cộng.



2.1.3 Về quản lý quy họach kế họach sử dụng đất

- Thiếu sự giám sát của cộng đồng.

+ Chưa có cơ chế công khai, minh bạch.

+ Phương thức công bố quy họach, kế họach chưa rộng rãi đến người dân.

- Lãnh đạo các ngành, các cấp không quan tâm chỉ đạo việc kiểm tra quản lý quy họach kế họach sử dụng đất.

+ Cơ chế phân trách nhiệm kiểm tra không rõ ràng.

+ Buông lỏng quản lý tại cấp cơ sở.

- Thị trường bất động sản không chính quy tuy có giảm nhưng tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng công trình trái phép không theo quy họach vẫn còn diễn ra.

+ Chưa có biện pháp kiểm tra giám sát chặt chẽ để phát hiện kịp thời các vi phạm.

+ Các biện pháp xử lý vi phạm chưa hiệu quả, chưa đủ sức ngăn chặn vi phạm.



2.2. Các hậu quả

- Chưa đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thành phố

- Đô thị phát triển tràn lan không theo định hướng quy hoạch

- Khai thác quỹ đất chưa hiệu quả, không làm tăng hiệu quả và giá trị sử dụng đất

- Cuộc sống người dân chưa ổn định, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.

(Về phần mục tiêu và giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được trình bày tại phần IV).



Phần III

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT


1. Các định hướng và mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội

Từ thực tiễn phát triển sinh động của Thành phố trong nhiều năm qua, kinh nghiệm quản lý của các ngành, các cấp đã được nâng lên đáng kể. Thành phố là nơi khởi xướng và thực hiện thành công nhiều cơ chế, chính sách, chương trình mới về kinh tế và xã hội (như các chương trình về xã hội hóa, chỉnh trang đô thị, xóa đói giảm nghèo, chương trình 3 giảm, v.v…). Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu chủ yếu kinh tế - xã hội như sau:

1.1. Các mục tiêu tổng quát.

- Chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển với mục tiêu tổng quát là: Đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa;

- Phát huy dân chủ và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, động viên mọi nguồn lực, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế;

- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị-xã hội;

- Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng văn minh, hiện đại, từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học-công nghệ của khu vực Đông Nam Á; góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.

1.2. Nhiệm vụ chủ yếu

1.2.1. Về kinh tế

Thành phố phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế không chỉ chú trọng đến số lượng, mà đặt trọng tâm vào chất lượng của tăng trưởng và phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với công bằng và tiến bộ xã hội, cải thiện môi trường sống, bố trí lại dân cư theo quy hoạch và xây dựng đô thị văn minh.

Thành phố lấy dịch vụ và công nghiệp giá trị gia tăng cao làm nền tảng phát triển của mình. Xây dựng Thành phố thành nơi thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đặt trụ sở kinh doanh của mình để tiến hành các hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nước và các nước trong khu vực; tạo điều kiện để từng bước trở thành trung tâm công nghiệp và dịch vụ của khu vực Đông Nam Á.

1.2.2. Về đô thị

Xây dựng Thành phố văn minh, hiện đại, là một Thành phố xanh và sạch. Phát triển Thành phố thành một đô thị mở, nhiều trung tâm và đô thị vệ tinh. Giới hạn quy mô dân số Thành phố ở mức vừa phải (ổn định ở mức 10 triệu dân vào năm 2020, không kể khách vãng lai).



1.2.3. Về khoa học - công nghệ

Phát huy vị trí vai trò của một trung tâm khoa học - công nghệ lớn của cả nước; tập trung chủ yếu vào nghiên cứu ứng dụng, thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ; khi tiềm lực khoa học Thành phố đủ lớn, sẽ đi vào nghiên cứu chọn lọc một số lĩnh vực khoa học cơ bản.



1.2.4. Về giáo dục - đào tạo, y tế

Thành phố sẽ là một trung tâm lớn về giáo dục - đào tạo và y tế của cả nước, trực tiếp phục vụ cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nâng chất lượng giáo dục của Thành phố lên bằng với các nước trong khu vực. Thành phố là nơi tập trung thu hút đầu tư các cơ sở đào tạo có uy tín của nước ngoài ở Việt Nam.



1.2.5.Về xã hội

Thành phố sẽ thực hiện sớm hơn so với cả nước các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc; tập trung vào giải quyết các vấn đề xóa đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục bậc trung học, bình đẳng giới và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.



1.2.6. Về văn hóa

Xây dựng Thành phố thành một trung tâm văn hóa lớn của cả nước, phát triển các lĩnh vực văn hóa đỉnh cao. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và văn hóa hiện đại. Phát triển mạnh các ngành văn hóa giải trí.



1.2.7. Về an ninh - chính trị và trật tự - an toàn xã hội

Phải luôn luôn giữ vững ổn định an ninh - chính trị, trật tự - an toàn xã hội và phải được xem như là tiền đề quyết định của sự phát triển.



1.3. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế

1.3.1.Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Thông qua các chính sách, giải pháp và các công cụ quản lý Nhà nước khác nhằm định hướng và dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tếtập trung đầu tư phát triển nhanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được xác định là thế mạnh của Thành phố, có tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân cao hơn ít nhất là 1,2 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của mỗi khu vực kinh tế.

- Đảm bảo có sự biến đổi căn bản chất lượng tăng trưởng của từng khu vực kinh tế, thể hiện qua sự chuyển dịch nhanh cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế; tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học – kỹ thuật cao trong cơ cấu GDP; tạo tiền đề cần thiết để tăng trưởng bền vững trong các giai đoạn tiếp theo.

Dưới đây là các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ chủ yếu Thành phố tập trung chuyển dịch cơ cấu :

1.3.2. Các ngành dịch vụ.

Chín lĩnh vực phù hợp với vị trí, vai trò và tiềm năng của Thành phố, gồm:


a. Tài chính, tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm

Tập trung phát triển sản phẩm tài chính, định chế tài chính và thị trường tài chính.



b. Thương mại, nhất là thương mại quốc tế

Thành phố là đầu mối về xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất nước, nơi đặt trụ sở giao dịch của các công ty lớn trong nước và quốc tế. Xây dựng các trung tâm hội chợ, triển lãm tầm cỡ khu vực và trung tâm thương mại quốc tế, hình thành sở giao dịch hàng hóa. Phát triển Thành phố thành một trung tâm mua sắm của khu vực.



c. Dịch vụ vận tải và kho vận quốc tế

Xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu là trung tâm về vận tải đường bộ, đường thủy, đường sông. Di dời hệ thống cảng biển ra khỏi nội thành. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cảng mới, đường bộ, đường sắt. Khai thác tối đa sân bay Tân Sơn Nhất, chuẩn bị nối kết hạ tầng với sân bay quốc tế Long Thành trong tương lai.



d. Dịch vụ viễn thông và giá trị gia tăng

Ngành này sẽ gắn với sự phát triển của công nghệ tin học và phần mềm. Phát triển dịch vụ gia công, xử lý, quản lý dữ liệu từ xa cho các khách hàng trong nước và quốc tế; hội nhập giữa dịch vụ viễn thông - tin học - truyền thông; phát triển dịch vụ đa chức năng.



e. Dịch vụ bất động sản

Phát triển mạnh dịch vụ cho thuê nhà ở, cao ốc văn phòng cho thuê, dịch vụ giao dịch nhà, đất. Xây dựng phát triển đô thị mới; thực hiện các chính sách đất đai, xây dựng để tăng khối lượng cung về nhà ở và các giải pháp về tài chánh để kích thích khối cầu.



f. Dịch vụ tư vấn, khoa học, công nghệ, nghiên cứu và triển khai

Thành phố tạo mọi điều kiện để thúc đẩy các dịch vụ khoa học, công nghệ và tư vấn để tạo bước phát triển đột phá trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập quốc tế ở các lĩnh vực như: chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, năng suất và chất lượng sản phẩm, kiểm toán, chiến lược kinh doanh, luật pháp,... Hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng vào sản xuất. Chú trọng phát triển lĩnh vực thiết kế, tạo mẫu và lĩnh vực quảng cáo; phát triển thị trường công nghệ.



g. Du lịch quốc tế

Thành phố là trung tâm tiếp nhận khách du lịch quốc tế và tổ chức các chương trình du lịch đến các địa phương. Liên kết với các tỉnh xây dựng và phát triển các khu du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tập trung vào 5 nhiệm vụ sau: đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế, xây dựng sản phẩm du lịch có lợi thế cạnh tranh, tăng cường công tác quảng bá xúc tiến vào các thị trường trọng điểm, gắn với mở rộng hợp tác liên kết và kêu gọi đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của Thành phố.

h. Y tế

Tập trung nâng cao chất lượng của dịch vụ y tế. Xây dựng một số trung tâm y tế có chất lượng ngang bằng so với các nước trong khu vực nhưng với chi phí phục vụ rẻ hơn. Nghiên cứu xây dựng một số trung tâm y tế - sinh thái, kết hợp khám chữa bệnh và nghỉ dưỡng. Tiếp tục xã hội hóa lĩnh vực y tế; nghiên cứu áp dụng mô hình bệnh viện cổ phần.



i. Giáo dục - đào tạo

Thành phố tiếp tục là trung tâm giáo dục - đào tạo hàng đầu của phía Nam, đặt quyết tâm cao về đào tạo ở hai lĩnh vực là: kỹ thuật và quản lý. Tập trung đào tạo nghề, các ngành khoa học kỹ thuật theo nhu cầu đòi hỏi của thị trường để đáp ứng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đào tạo về quản lý kinh tế để thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sang các ngành dịch vụ. Tiếp tục xã hội hóa giáo dục - đào tạo hơn nữa. Khuyến khích các trường, cơ sở giáo dục quốc tế thành lập chi nhánh tại Thành phố.

Hình thành Thành phố khoa học Đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh gắn kết không gian phát triển của Đại học quốc gia và Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh

1.3.3. Các ngành công nghiệp


Công nghiệp trên địa bàn phải chuyển dịch mạnh theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp công nghệ kỹ thuật cao, giá trị sản phẩm lớn, có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao như các ngành cơ khí chế tạo máy, công nghệ điện tử tin học, phần mềm, hóa chất, vật liệu mới. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp đang là thế mạnh, có khả năng cạnh tranh, có thị trường trong nước và xuất khẩu của thành phố; nâng cao năng lực quản lý, ưu tiên phát triển các ngành áp dụng công nghệ cao để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

Chú trọng giải quyết mục tiêu tăng trưởng bền vững song song với bảo vệ môi trường, và môi trường bị tác động tiêu cực do việc sử sụng nhiều năng lượng và tạo ra các chất thải độc hại.

Quy hoạch lại, sắp xếp, điều chỉnh các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa. Phân bổ hợp lý công nghiệp trong một không gian kinh tế thống nhất với toàn Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên cơ sở lợi thế vị trí, lợi thế của từng địa phương, bảo vệ môi trường, giữ vững quốc phòng - an ninh. Không lập mới các khu công nghiệp đa ngành mà chỉ tiến hành mở rộng một số khu công nghiệp hiện có.

Các ngành công nghiệp trọng yếu sẽ được ưu tiên phát triển trên địa bàn là:



a. Cơ khí

Tập trung ưu tiên cao các ngành sản xuất và nội địa hóa lắp ráp ô tô; sản xuất các phương tiện vận tải thủy và các nhà máy vệ tinh; máy móc phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến; sản xuất máy công cụ thế hệ mới để trang bị cho nền kinh tế quốc dân; sản xuất trang thiết bị điện.



b. Điện tử - công nghệ thông tin

Tập trung ưu tiên sản xuất linh kiện, phụ tùng, các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính thương hiệu Việt, các phầm mềm xuất khẩu, các dịch vụ điện tử - tin học, dịch vụ trực tuyến và đa truyền thông, nghiên cứu và phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.



c. Hóa chất

Tập trung ưu tiên sản xuất các sản phẩm hóa dược, thảo dược và thuốc y tế, các sản phẩm hóa chất công nghiệp nhựa, cao su kỹ thuật cao cấp gắn với các ngành hóa dầu; hóa chất công nghiệp và nông nghiệp.



d. Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống

Tập trung đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện tốt chương trình di dời và phát triển ra vùng quy hoạch ở ngoại thành.

Ngoài các ngành nêu trên, đối với một số ngành công nghiệp như: dệt may - da giầy, sản xuất đồ gỗ, thủ công – mỹ nghệ sẽ xây dựng trung tâm xuất nhập khẩu và cung cấp nguyên phụ liệu cũng như các dịch vụ phát triển ngành ở khu vực phía Nam. Tăng cường đầu tư chiều sâu để sản xuất các sản phẩm dệt may - da giầy cao cấp có hàm lượng sáng tạo và giá trị tăng cao. Phát triển công nghệ thiết kế, tạo mẫu mốt và thương hiệu cho các sản phẩm của thành phố. Di dời phần lớn cơ sở sản xuất ra vùng quy hoạch ở ngoại thành để giải tỏa sức ép về lao động và môi trường.

1.4.4. Ngành nông nghiệp


Xây dựng nền nông nghiệp gắn liền với đặc trưng của một đô thị lớn. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản; phát triển mạnh các loại cây con và nông sản chủ lực theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất tập trung.

Sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao, thực hiện có kết quả các pháp lệnh về công tác giống cây trồng, vật nuôi.

Phát triển theo chiều sâu các mô hình sản xuất kết hợp với kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nội thành và du khách; Các mô hình tổ chức sản xuất có hiệu quả như kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác...

Tăng năng suất lao động và thu nhập lao động nông nghiệp và nông thôn ngoại thành; nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên mỗi đơn vị diện tích.



2. Mục tiêu Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch 2006 - 2010

- Quy hoạch hợp nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ để điều hướng việc phát triển theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố

- Sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và gắn kết với bảo vệ môi trường cải thiện điều kiện sống của người dân.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mang tính khả thi cao phù hợp với tiến trình đô thị hóa và và đi đôi với chiến lược phát triển thị trường bất động sản.

3. Quan điểm và các nguyên tắc khai thác sử dụng đất đai.

Để đảm bảo thực hiện thành công các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra, quan điểm tổng thể trong khai thác sử dụng quỹ đất của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010 và xa hơn là:

- Phối hợp, liên kết với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để thực hiện nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố và thúc đẩy vai trò trung tâm của Thành phố trong phát triển toàn Vùng;

- Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của Thành phố theo hướng: thúc đẩy sự tăng trưởng của khu vực dịch vụ ngang bằng với tốc độ của khu vực công nghiệp - xây dựng; giữ tỷ trọng của khu vực dịch vụ cao nhất trong cơ cấu GDP; tạo điều kiện để khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn khu vực công nghiệp - xây dựng trong giai đoạn sau 2010. Trong nội bộ ngành cần có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ hiện đại, tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp thâm dụng kỹ thuật cao, chất xám và giá trị gia tăng cao;

- Trong việc bố trí các công trình phải chú ý đến việc cải thiện môi trường sống và tổ chức tốt môi trường sinh thái đô thị. Các khu công nghiệp tập trung được bố trí tại các vùng ven và ngoại thành, với công nghệ xử lý hiện đại nhằm bảo vệ môi trường giảm thiểu ô nhiễm.

Hệ thống các nguyên tắc khai thác sử dụng đất đai của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010 cụ thể hóa một số vấn đề nhằm đáp ứng kịp thời đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian trước mắt:



3.1. Khai thác khoa học, hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả quỹ đất đai

Quỹ đất đai của Thành phố có hạn, nhất là quỹ đất có khả năng thích nghi đối với từng mục đích sử dụng, nên việc khai thác quỹ đất tự nhiên và sử dụng đất tiết kiệm trên cơ sở đúng mục đích, đủ nhu cầu, có hiệu quả và bền vững mang ý nghĩa thiết thực quan trọng trong quá trình sử dụng đất.

Là một đô thị có mật độ dân số cao, áp lực đối với đất đai của Thành phố Hồ Chí Minh là rất lớn, nhiều chỉ tiêu sử dụng đất còn thấp so với quy chuẩn định mức và nhu cầu thực tế. Điều kiện về diện tích tuy đã chật nhưng việc sử dụng đất trong thực tế chưa theo quy hoạch còn mang tính tự phát, đặc biệt là đất ở của người dân.

Với diện tích có hạn mà dân số và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao, việc mở rộng, phát triển quy mô diện tích, tăng thêm sức tải cho Thành phố là bức xúc và cần thiết, nhưng không phải có thể tăng vô hạn. Để tạo điều kiện cải thiện đời sống sinh hoạt ăn ở và làm việc của người dân, việc giải tỏa các khu nhà lụp xụp, tận dụng triệt để và phát triển chiều cao không gian, hạn chế mở rộng thêm diện tích, góp phần tiết kiệm sử dụng đất là cách duy nhất để giải quyết và thực hiện vấn đề này.

Với đất khu dân cư và đất ở vùng nông thôn các huyện ngoại thành, vấn đề quan trọng là bố trí thật hợp lý, kết hợp hài hoà phong tục tập quán định cư, thuận tiện cho sản xuất nhưng phải đạt được mục đích tạo điều kiện đầu tư tập trung và phát huy hiệu quả, thuận lợi cho các vấn đề xã hội. Một mặt cần sớm xác định và ổn định địa bàn dân cư, mặt khác phải đẩy mạnh phát triển các khu dân cư tập trung mang tính chất là trung tâm khu vực để có điều kiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các công trình văn hoá phúc lợi, thúc đẩy các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụvà du lịch. Xây dựng các nhà chung cư cao tầng ra các vùng phát triển mở rộng để giảm tải cho khu vực trung tâm, kết hợp đồng bộ với việc hình thành và phát triển các trung tâm hành chính mới.

Đối với đất sản xuất nông nghiệp, quan trọng nhất là hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi, đảm bảo được yêu cầu tưới tiêu chủ động, góp phần thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng.

Như vậy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý quỹ đất đai của Thành phố rất có ý nghĩa vừa để tăng diện tích sử dụng, hệ số sử dụng và làm đẹp cảnh quan cho Thành phố.

3.2. Chuyển đổi mục đích và điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất

Trong những năm qua, nền kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã có những bước tiến nhất định. Vấn đề này liên quan trực tiếp đến việc chuyển đổi giữa các mục đích sử dụng đất nói riêng, cũng như ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng đất của Thành phố nói chung.

Để trở thành một đô thị hiện đại, Thành phố Hồ Chí Minh cần tiến hành cải tạo, mở rộng và xây dựng nhiều công trình mới trên lĩnh vực nhà ở, giao thông, các công trình công cộng, khu công nghiệp, khu du lịch, vui chơi, giải trí,... Việc chuyển đổi đất đai giữa các mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao là tất yếu và giành đất cho những nhu cầu này không thể không đáp ứng. Trong những năm sắp tới Thành phố sẽ tiếp tục chuyển đổi mục đích sử dụng của một số loại đất, kể cả đất nông nghiệp để đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Song trên từng địa bàn cụ thể khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng từ nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận trọng. Đối với những vùng đất mà việc sử dụng không còn phù hợp cần phải được điều chỉnh như giảm diện tích canh tác cho năng suất thấp, chuyển thành cây lâu năm hoặc nuôi trồng thủy sản. Đất vườn tạp ở khu vực ngoại thành cần được sử dụng hiệu quả cao hơn, thâm canh thành các vườn quả và dãn dân làm đất ở để hạn chế lấy vào các loại đất khác.

Phân bố sắp xếp và tổ chức lại các khu dân cư. Xây dựng các khu ở mới và di dời một bộ phận khá lớn dân cư ở các quận quá tập trung trong khu vực nội thành ra bên ngoài. Mở rộng diện tích đô thị hóa ra vùng ven trên cơ sở có chuẩn bị đầy đủ về cơ sở hạ tầng, được kiểm soát chặt chẽ theo quy hoạch về tổ chức lãnh thổ hợp lý. Bên cạnh đó, tập trung chỉnh trang khu trung tâm theo yêu cầu một Thành phố hiện đại, có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện cùng các hoạt động kinh tế - xã hội và dịch vụ đô thị văn minh.

Trong quá trình sử dụng đất luôn nảy sinh những bất hợp lý do chưa có quy hoạch, đây là một trong những nguyên nhân chính gây kìm hãm đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, việc điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất đai khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi đưa nền kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng phát triển.

3.3. Bảo vệ và duy trì một quỹ đất nông - lâm nghiệp cần thiết

Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng Đông Nam Bộ và cận kề Tây Nguyên, vùng trồng cây công nghiệp lớn nhất cả nước, tiếp giáp với khu vực đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa, trái cây và nhiều loại nông sản khác nên có thể “yên tâm” về vấn đề cung cấp đủ lương thực, thực phẩm. Đất nông nghiệp của Thành phố những năm qua trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang có xu hướng giảm dần diện tích. Hàng năm để đáp ứng cho yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị, phải chuyển một số diện tích đất nông nghiệp sang các mục đích sử dụng khác. Tuy nhiên trên địa bàn Thành phố vẫn còn một bộ phận đáng kể dân cư, chủ yếu ở khu vực ngoại thành, sinh sống và thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, trong khi quỹ đất sản xuất nông nghiệp của Thành phố lại không nhiều và ngày càng giảm. Vì vậy cần thiết phải tiếp tục duy trì và ổn định một quỹ đất nông nghiệp nhằm đảm bảo mục tiêu cung cấp một phần thực phẩm sạch, tươi sống và những sản phẩm nông nghiệp phục vụ đô thị cho Thành phố cũng như giải quyết việc làm cho người lao động.

Việc chuyển mục đích sử dụng đối với đất nông nghiệp cho các nhu cầu phát triển đô thị, hạ tầng cơ sở, khu dân cư, công trình công cộng, khu cụm công nghiệp... là một thực tế trong quá trình phát triển đô thị của Thành phố. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi này phải có các giải pháp để ổn định sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở xem xét điều kiện đất đai, hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường và lợi ích lâu dài, trong một số trường hợp đặc biệt, đối với những công trình mang tính chất bắt buộc mới cần thiết phải chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp... Việc chuyển đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp nên chọn những vùng đất có năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao; hạn chế tối đa quy hoạch, giao cấp các loại đất nông nghiệp có giá trị đã được quy hoạch đầu tư phát triển các loại cây con, nông sản chủ lực.

Thực hiện những biện pháp cụ thể, đồng bộ để sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp, tạo điều kiện ổn định về tâm lý cho người sản xuất nông nghiệp thông qua việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ đầu tư ban đầu khoa học công nghệ, giống mới, hỗ trợ xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó cần có những biện pháp để cải tạo, bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, đầu tư chiều sâu thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất ở những địa bàn trọng điểm sản xuất, từng bước nâng cao hệ số sử dụng đất, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khai thác bền vững đất đai, chú trọng xây dựng các vùng sản xuất cây, con chủ lực (rau an toàn, hoa cảnh, dứa cayen, vùng nuôi bò sữa, nuôi tôm, cá sấu, cá cảnh...) tập trung, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá chất lượng cao nhằm tăng hiệu quả kinh tế và lợi ích của người lao động. Đối với những khu vực đất nông nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chuyển mục đích sử dụng nhưng chưa có dự án đầu tư chính thức, phải tiếp tục sử dụng và chuyển đổi sang cây ngắn ngày (trồng cỏ, rau...), tránh tình trạng bỏ hoang hoá, lãng phí đất đai.

Là đô thị lớn, đông dân, tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và các công trình công cộng lớn, diện tích cây xanh và rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, cải thiện môi sinh và tạo cảnh quan, cân bằng sinh thái... Do đó ngoài việc duy trì bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng, diện tích cây xanh hiện có, sẽ tiếp tục đầu tư, đẩy mạnh công tác bảo vệ chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh làm giàu và trồng rừng mới các ly các khu dân cư tập trung, khu công nghiệp và các vùng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả (Nhà Bè). Hình thành các khu rừng phòng hộ kết hợp du lịch sinh thái, lâm công viên văn hóa lịch sử và khai thác tổng hợp mà hướng chủ đạo là chức năng phòng hộ môi trường. Hình thành những vành đai cây xanh đủ lớn bao quanh thành phố, kết hợp với các mảng cây xanh đô thị được phân bố đều khắp trong các khu dân cư, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, công viên, hồ nước, tuyến giao thông và ven các sông rạch lớn của Thành phố.

3.4. Dành một quỹ đất xây dựng hợp lý cho sự phát triển

Trong những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, với những thành tựu đáng khích lệ trong mọi mặt phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh kéo theo sự gia tăng dân số và các nhu cầu của đời sống và sản xuất gây sức ép mạnh mẽ lên hệ thống kết cấu hạ tầng của Thành phố. Yêu cầu cần phải dành một diện tích đất xây dựng thỏa đáng và hợp lý cho bố trí và phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng và phúc lợi xã hội,đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt đời sống nhân dân. Giải quyết các vấn đề này triệt để trong tương lai là một bài toán khó và phức tạp đòi hỏi phải có một chiến lược đúng đắn và tầm nhìn dài hạn. Việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là giao thông đô thị cần tiến hành đồng bộ trước khi mở rộng Thành phố, thị trấn, hình thành khu công nghiệp và khu dân cư.

Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông vận tải, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị của Thành phố trong tương lai được phát triển dựa trên quan điểm cải tạo, nâng cấp, tận dụng cơ sở đã có; mở rộng và xây dựng mới, phát triển từng bước theo hướng hiện đại, ngang tầm trình độ về công nghệ và tổ chức quản lý của các đô thị tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, với tầm nhìn lâu dài, đặc biệt gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Tập trung đầu tư phát triển giao thông công cộng, nâng cấp sân bay, bến cảng,... phát triển các cơ sở dịch vụ vận tải biển. Phối hợp với các tỉnh lân cận, với Bộ Giao thông vận tải nâng cấp các quốc lộ trên địa bàn Thành phố và mở các trục đường giao thông mới nối liền Thành phố với các vùng đô thị phát triển, các khu công nghiệp tập trung đang và sẽ hình thành. Nâng cấp và bổ sung hệ thống giao thông đối ngoại của Thành phố cả về tuyến, công trình đầu mối và phương tiện vận tải thủy bộ, đảm bảo giao thông thuận lợi giữa Thành phố và khu vực phía Nam, với cả nước và giao lưu quốc tế.

Nghiên cứu, tổ chức thực hiện quy hoạch và kiến trúc đô thị nhằm mục tiêu đưa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đô thị hiện đại, mang bản sắc dân tộc; gìn giữ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc tiêu biểu, các cảnh quan thiên nhiên.

Song song với việc cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, hiện đại hóa khu vực nội thành cũ và đầu tư phát triển nhanh cơ sở hạ tầng khu vực nội thành phát triển là việc quy hoạch cải tạo, đô thị hóa vùng nông thôn, kết hợp với việc hình thành các đô thị ngoại vi, các huyện lỵ mở rộng, huyện lỵ mới và các khu dân cư đô thị gắn với các khu công nghiệp tập trung nhằm tiếp nhận một bộ phận dân cư các quận nội thành chuyển ra, hạn chế mật độ dân cư tập trung quá mức ở các khu vực trung tâm; gia tăng mật độ cây xanh, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại. Trước mắt là việc quy hoạch sử dụng đất cho cải tạo, nâng cấp và xây mới hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu, đường, mạng lưới cấp điện, nước, thoát nước,... giai đoạn tiếp theo là chuẩn bị đất đai xây dựng mới các công trình sản xuất và dân dụng trên cơ sở phân bố hợp lý và khai thác có hiệu quả nhất.



3.5. Quy hoạch sử dụng đất phục vụ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chỉ tiêu kinh tế đề ra là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố giai đoạn 2006 - 2010 là 12%; cơ cấu kinh tế đến năm 2010 là dịch vụ 50,6%, công nghiệp - xây dựng 48,5% và nông nghiệp 0,9%. Do đó quan điểm sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 là phải bố trí đầy đủ phù hợp quỹ đất cho các ngành.

- Giành quỹ đất hợp lý và đầu tư thoả đáng cho việc xây dựng và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại.

- Tạo điều kiện bố trí đủ diện tích cần thiết và vị trí thích hợp để hình thành các khu, cụm công nghiệp tập trung, các khu chế xuất, khu công nghệ cao. Phát triển chiều cao, tăng hệ số sử dụng đất nhằm tránh sự phân tán, lãng phí trong sử dụng đất và sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng; đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.

- Bố trí đất đai cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là những ngành công nghiệp có khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có như: công nghiệp cơ khí chế tạo máy, công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin và công nghiệp hóa chất.

- Về đất ở: Sử dụng đất phải đáp ứng được nhu cầu đất ở của nhân dân, đảm bảo quỹ nhà ở, đất ở, không gian ở, chất lượng môi trường sống. Đất ở cần được bố trí tập trung dựa trên cơ sở khu dân cư cũ cải tạo, chỉnh trang lại cho phù hợp hoặc hình thành khu mới với quy mô đủ lớn để tiết kiệm đất xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.



3.6. Quy hoạch sử dụng đất phục vụ quá trình phân bố lại lực lượng sản xuất và tái bố trí dân cư

Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo bố trí đất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quan điểm sử dụng đất đối với Tp Hồ Chí Minh là phải đảm bảo được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm ưu thế. Việc phân bố lực lượng sản xuất theo hướng thay đổi cơ cấu lao động, giảm lực lượng lao động phổ thông, lao động nông nghiệp, tăng lực lượng lao động phi nông nghiệp và lao động cótrình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo.



Dân cư được bố trí hợp lý để phát triển sản xuất cũng như sử dụng các công trình phúc lợi sao cho có hiệu quả nhất.Sản xuất phi nông nghiệp phát triển đòi hỏi có một lực lượng lao động phi nông nghiệp, kéo theo sự tăng dân số cơ học và nhu cầu về nhà ở, đất ở xuất hiện. Chính vì vậy quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo được bố trí sắp xếp dân cư thông qua việc quy hoạch các điểm dân cư tập trung. Từ đó cần phải dành một quỹ đất hợp lý để phát triển các khu dân cư.

3.7. Làm giàu và bảo vệ môi trường đất đai để sử dụng ổn định lâu dài, phát triển bền vững

Quá trình khai thác sử dụng đất của Thành phố cần được kết hợp chặt chẽ giữa sử dụng và cải tạo nhằm không ngừng nâng cao sức sản xuất và tính kinh tế của đất.

Đối với đất nông nghiệp chính là nâng cao độ phì, thau chua rửa mặn, tránh sự thoái hoá sản xuất nông sản sạch,an toàn cho người tiêu dùng, tăng giá trị và hiệu quả cho người sản xuất;

Đối với đất xây dựng đô thị là việc gia cố, san lấp, tôn nền, cống sụt lún, đảm bảo thoát nước tốt, phòng chống ngập. Bên cạnh đó việc khai thác sử dụng đất đai phải được kết hợp gắn liền với công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các di tích, danh lam, thắng cảnh và diện tích thảm xanh hiện có, tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Các chất thải trong sản xuất công nghiệp, trong sinh hoạt tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, khu dân cư... nước thải, chất thải rắn, chất thải độc hại, khói bụi, tiếng ồn và vệ sinh thực phẩm là những vấn đề cụ thể cần có biện pháp thích hợp để xử lý kịp thời, tránh huỷ hoại đất đai, gây ô nhiễm môi trường nguồn nước, không khí...Đối với nguồn nước thải, trước hết là tích cực phòng ngừa tại đầu nguồn, sau đó là sử dụng các biện pháp xử lý chất thải cuối đường ống, cuối cùng là xử lý tập trung trong tổng thể chung của Thành phố. Đối với chất thải rắn cần bố trí dành đất để xây dựng các bãi chôn lấp và xử lý rác thải ở các khu vực xa dân cư, nguồn nước. Tăng cường phương tiện kỹ thuật để xử lý và chế biến rác thải. Chất thải nguy hại cần quy hoạch riêng đưa vào các khu vực cách ly, ngoài phạm vi ảnh hưởng đến khu dân cư. Hoạch định mục tiêu, đề ra giải pháp, quy chế để hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp hiện có và quản lý giám sát ngay từ đầu các khu công nghiệp mới. Đối với các cơ sở công nghiệp ổn định tại khu vực nội thành cần hạn chế mở rộng diện tích, chủ yếu là cải tạo và đổi mới thiết bị công nghệ. Những cơ sở sản xuất độc hại, gây ô nhiễm cao có thể giải thể, sát nhập hoặc di chuyển ra các khu vực quy hoạch tập trung tại khu vực ngoại thành Thành phố.

Trong sản xuất nông nghiệp việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón hóa học cần có sự kiểm soát chặt chẽ và tuân thủ các khuyến cáo khi dùng. Nguồn phân hữu cơ từ hoạt động chăn nuôi được sử dụng trong mô hình VAC, hầm Biogas, không xả thải trực tiếp xuống sông rạch. Đối với việc an táng, cần khuyến khích hình thức hỏa táng, điện táng, hạn chế địa táng và xây cất nghĩa địa, nhà mồ riêng lẻ, quy tập vào các nghĩa trang, nghĩa địa hiện có tại những vị trí thích hợp, không chôn cất rải rác trên đất vườn hay ruộng của gia đình.

Đảm bảo khoảng không gian xanh của Thành phố với tỷ lệ che phủ 33 - 35%, khuôn viên dân cư và công sở 15 - 20%, khu công nghiệp 20 - 25%. Việc quy hoạch thảm xanh phải quán triệt yêu cầu cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái - cảnh quan đô thị, phát triển theo hướng bền vững, quan tâm trồng cây phân tán ở khu vực ngoại thành, ven các lộ giới và dọc sông ngòi, kênh mương. Đặc biệt với các quận nội thành, cần bố trí các loại hình thảm xanh vành đai đủ lớn kết hợp phòng hộ môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm do các khu, cụm công nghiệp gây ra.

3.8. Đảm bảo quốc phòng an ninh

Việc khai thác sử dụng đất đai theo quy hoạch, kế hoạch để phát triển kinh tế - xã hội cần phải gắn với vấn đề quốc phòng an ninh, quán triệt phương châm kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế.

Kết hợp xây dựng kinh tế, xã hội với an ninh quốc phòng ở một đô thị lớn hiện đại với tầm nhìn xa về phát triển là vấn đề hết sức phức tạp và tốn kém, nhất là để đối phó với những tình huống xấu nhất: có chiến tranh, biến loạn và thiên tai lớn,... Để bảo vệ có hiệu quả Thành phố và cả đất nước, ngay từ bây giờ phải có quy hoạch tổng thể mặt bằng dài hạn, chia ra từng bước, từng công trình để triển khai thực hiện tùy theo diễn biến tình hình cụ thể và khả năng kinh tế cho phép. Quy hoạch và sắp xếp lại các khu quân sự theo yêu cầu xây dựng an ninh quốc phòng, đề phòng trường hợp cấp đất manh mún hoặc bị lấn chiếm tự phát sẽ gây hậu quả nghiêm trọng về sau. Trong bối cảnh các áp lực đối với đất xây dựng của Thành phố ngày càng gia tăng, công trình quốc phòng nào nhất thiết phải có mà chưa có khả năng thực thi thì nên có quy hoạch định vị, dành quỹ đất dự trữ để khi có điều kiện và yêu cầu cấp thiết sẽ thực hiện. Đồng thời cũng sớm đề ra sơ đồ thế trận phòng thủ chiến lược, chiến thuật cụ thể đến từng quận huyện, các cụm dân cư lớn, tạo nên các khu vực phòng thủ, hình thành thế trận liên hoàn trên địa bàn Thành phố.

4. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020

4.1. Đất phi nông nghiệp

4.1.1.. Đất khu dân cư nông thôn và đất ở nông thôn

Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 500.000 người sống trong các khu dân cư nông thôn trên địa bàn 5 huyện ngoại thành Thành phố. Định hướng diện tích đất ở nông thôn đến năm 2020 sẽ có từ 2.500 - 3.000 ha.



4.1.2. Đất đô thị và đất ở đô thị

Theo quy hoạch chung đến năm 2020 dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 10 triệu người (không kể vãng lai, tạm trú), trong đó khu vực nội thành khoảng trên 6 triệu người.

Hoàn thành việc xây dựng Khu đô thị Nam Thành phố với quy mô diện tích vào khoảng 3.000 ha (trên địa bàn các quận, huyện: quận 7, quận 8 và huyện Bình Chánh) và Khu đô thị mới Thủ Thiêm, với quy mô diện tích 737 ha, trong đó khu đô thị phát triển mới 657 ha, khu đô thị chỉnh trang 80 ha. Đây là các khu đô thị mới hiện đại của Thành phố Hồ Chí Minh.

Cơ bản hoàn thành phát triển các khu đô thị Tây Bắc Thành phố với quy mô 6.000 ha, khu đô thị cảng Hiệp Phước 2.000 ha, Dự án lấn biển tại thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ với quy mô dự kiến khoảng 2.000 ha.

Đến năm 2020 cùng với việc đô thị hóa các khu dân cư nông thôn, quỹ đất đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh khoảng trên 90.000 ha (không tính diện tích đất mặt nước chuyên dùng khoảng 35.000 ha), trong đó, đất ở đô thị khoảng 28.000 ha - 31.000 ha).



4.1.3. Định hướng sử dụng đất chuyên dùng

Trên cơ sở thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai của Thành phố Hồ Chí Minh, định hướng sử dụng đất chuyên dùng của Thành phố như sau:

Đất chuyên dùng đến năm 2020 vào khoảng 63.000 - 64.000 ha, gồm:

- Đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp: 900 - 1000 ha;

- Đất quốc phòng an ninh: 2.400 - 2.500 ha;

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 19.000 - 20.000 ha, trong đó:

+ Đất khu - cụm công nghiệp: 8.500 - 9.000 ha.

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 8.000 - 8.500 ha (bao gồm đất dành cho kho tàng bến bãi, đất cho phát triển siêu thị, trung tâm thương mại...).

+ Đất cho hoạt động khoáng sản: 50 - 100 ha.

+ Đất cho sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: 172,7 ha.

- Đất có mục đích công cộng: 40.000 - 41.000 ha, trong đó:

+ Đất giao thông: 16.000 - 17.000 ha.

+ Đất thuỷ lợi: 3.500 - 4.000 ha (bao gồm cả hệ thống kênh thoát nước đô thị và hệ thống đê ngăn lũ).

+ Đất cơ sở văn hoá: 4.500 - 5.000 ha.

+ Đất cơ sở y tế: 800 – 1.000 ha.

+ Đất cơ sở giáo dục và đào tạo: 2.100 - 2.500 ha.

+ Đất cơ sở thể dục thể thao: 2.500 - 3.000 ha.

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: 1.400 - 1.500 ha.

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 400 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 1.250 - 1.300 ha;

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 34.500 - 35.000 ha;

- Đất phi nông nghiệp khác: 400 - 500 ha.



4.2. Đất nông nghiệp

Định hướng đến năm 2020, đất nông nghiệp khoảng 70.000 - 75.000 ha, được sử dụng như sau:

- Đất sản xuất nông nghiệp: 25.000 - 30.000 ha, trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm khoảng 15.000 - 20.000 ha (trong đó đất trồng lúa 4.000 - 5.000 ha).

+ Đất trồng cây lâu năm khoảng 12.000 - 15.000 ha

- Đất lâm nghiệp:38.000 - 40.000 ha

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 5.000 - 7.000 ha

- Đất làm muối: 1.000 - 1.100 ha



4.3. Định hướng khai thác đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng định hướng đến năm 2020 còn lại khoảng 5,4 ha đất núi đá tại Cần giờ.



Cơ cấu sử dụng đất định hướng đến năm 2020 của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng đất định hướng đến năm 2020 (Đơn vị tính: ha)

Thứ tự

CHỈ TIÊU


Hiện trạng

năm 2005

(ha)

Định hướng đến năm 2020

(ha)

 

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

 

209.554,47

209.554,47

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP

123.517,07

74.980,74

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

77.954,92

29.500,00

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm


CHN

47.198,90

15.000,00

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

30.756,02

14.500,00

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

33.857,86

38.000,00

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

9.765,21

6.200,00

1.4

Đất làm muối

LMU

1.471,32

1.000,00

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

467,76

280,74

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

83.773,73

134.568,34

2.1

Đất ở

OTC

20.520,67

34.000,00

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

5.262,73

3.000,00

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

15.257,94

31.000,00

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

28.534,87

63.468,49

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp


CTS

856,77

917,14

2.2.2

Đất quốc phòng, an ninh

CQA

2.046,91

2.400,00

2.2.3

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

9.603,61

19.549,65

2.2.3.1

Đất khu công nghiệp

SKK

3.867,66

9.000,00

2.2.3.2

Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC

5.563,16

8.300,00

2.2.3.3

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

0,13

76,99

2.2.3.4

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

SKX

172,66

172,66

2.2.4

Đất có mục đích công cộng


CCC

16.027,58

40.801,70

2.3

Đất tôn giáo, tín ng­ưỡng

TTN

400,32

399,85

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

924,57

1.250,00

2.5

Đất sông suối và mặt nước CD

SMN

33.250,02

35.000,00

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

143,29

450

3

ĐẤT CHƯ­A SỬ DỤNG

CSD

2.263,67

5,4

3.1

Đất bằng chư­a sử dụng

BCS

2.258,27

0

3.2

Đất đồi núi chư­a sử dụng

DCS

5,4

5,4

Каталог: hinhanhposttin -> 2012-6
hinhanhposttin -> Mẫu số: 03-msns-btc bộ, ngành; Tỉnh/TP
hinhanhposttin -> Mẫu số 06-msns-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
hinhanhposttin -> BỘ TÀi chính số: 107/2008/tt-btc
hinhanhposttin -> Số: 1076/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
hinhanhposttin -> Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-cp ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
hinhanhposttin -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập – Tự do – Hạnh phúc
hinhanhposttin -> Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-cp ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
2012-6 -> SỞ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2012-6 -> SỞ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2012-6 -> SỞ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 3.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương