Biểu đồ 3.12: Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococcus spp.
Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy nhiều gốc vi khuẩn Staphylococcus spp. đã đề kháng với các loại kháng sinh sử dụng thông thường. Kháng sinh mà vi khuẩn có tỉ lệ mẫn cảm cao nhất là norfloxacin (70,99%); kế đến là neomycin (68,63%); tobramycin (66,27%), ciprofloxacin (65,57%), gentamicin (61,79%), ofloxacin (61,56%). Staphylococcus spp ít mẫn cảm hơn với tetracycline (59,67%), cephalexin (57,31%), doxycycline (57,55%) kanamycin (52,59%), sulfamethoxazole + trimethoprim (Bactrim) (48,82%) và penicillin (46,70%), ampicillin (41,75%), amoxicillin (41,04%) và thấp nhất là kháng sinh erythromycin (26,25%).
Như vậy, theo kết quả thử kháng sinh đồ các loại kháng sinh thường dùng để điều trị viêm vú trên bò cho thấy không có loại vi khuẩn nào mẫn cảm cao, do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Trên đây là kết quả ở phòng thí nghiệm (in vitro), còn thực tế điều trị trên bò (in vivo) thì hiệu quả còn phụ thuộc những yếu tố khác nữa, nhất là hệ thống bảo vệ của cơ thể.
So với nghiên cứu của Phạm Bảo Ngọc (2002) [13], kết quả khảo sát về tính mẫn cảm với kháng sinh của Staphylococcus spp. trong nghiên cứu của chúng tôi có phần thấp hơn như oxytetracycline (59,67% so với 81,80%); penicillin (46,70% - 77,22%); neomycin (68,63% - 76,95%); sulfamethoxazole + trimethoprim (48,84% so với 72,37%); ampicillin (41,75% - 64,15%); chỉ có tobramycin mẫn cảm tương đương (66,27% so 66,31%).
Gharcia và ctv. (1980) khảo sát ở Tây Ban Nha cho biết chỉ có 17/57 (29,82%) gốc Staphylococcus mẫn cảm với penicillin. Vasil (1994) cho biết tỉ lệ đề kháng penicillin của Staphylococcus spp. là 34,3% đến 31,8% thấp hơn kết quả của chúng tôi (40,33%) (trích Phạm Bảo Ngọc, 2002) [13].
3.3.2.2 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với Streptococccus spp.
Kết quả thử tính mẫn cảm của các gốc Streptococccus spp. đối với 15 loại kháng sinh được trình bày qua bảng 3.14.
Với kết quả được trình bày ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.13 cho thấy các gốc vi khuẩn Streptococccus đề kháng với hầu hết các loại kháng sinh. Vài loại kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn này nhưng không cao như ofloxacin (48,91%); cephalexcin (48,29%); amoxicillin (46,11%); ciprofloxacin (44,24%); doxycycline (44,24%); ampicillin (42,37%), tetracycline (42,99%); norfloxacin (39,56%) và penicillin (38,94%).
Phạm Bảo Ngọc (2002) [13] cho biết Streptococcus spp. nhạy cảm cao nhất với novobiocin (91,27%) kế đến là neomycin (83,83%), oxytetracycline (73,96%); ampicillin (62,33%) và penicillin G là 60,52%; tobramycin (59,08%). Như vậy kết quả khảo sát của chúng tôi về tính mẫn cảm của các gốc Streptococus spp. với kháng sinh như neomycin, oxytetracycline, ampicillin và penicillin thấp hơn nhiều so với tác giả này.
Bảng 3.14 Kết quả kháng sinh đồ của Streptococccus spp. (n = 321)
Tên KS
|
Nhạy
|
Trung gian
|
Kháng
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ (%)
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ (%)
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ (%)
|
Amoxicillin
|
148
|
46,11
|
59
|
18,38
|
114
|
35,51
|
Ampicillin
|
136
|
42,37
|
58
|
18,07
|
127
|
39,56
|
Bactrim
|
59
|
18,38
|
38
|
11,84
|
224
|
69,78
|
Cephalexin
|
155
|
48,29
|
66
|
20,56
|
100
|
31,15
|
Ciprofloxacin
|
142
|
44,24
|
62
|
19,31
|
117
|
36,45
|
Doxycycline
|
142
|
44,24
|
88
|
27,41
|
91
|
28,35
|
Erythromycin
|
94
|
29,28
|
93
|
28,97
|
134
|
41,74
|
Gentamicin
|
50
|
15,58
|
173
|
53,89
|
98
|
30,53
|
Kanamycin
|
19
|
9,31
|
134
|
65,69
|
51
|
25,00
|
Neomycin
|
92
|
28,66
|
63
|
19,63
|
166
|
51,71
|
Norfloxacin
|
127
|
39,56
|
77
|
23,99
|
117
|
36,45
|
Ofloxacin
|
157
|
48,91
|
53
|
16,51
|
111
|
34,58
|
Penicillin
|
125
|
38,94
|
69
|
21,50
|
127
|
39,56
|
Tetracycline
|
138
|
42,99
|
75
|
23,36
|
108
|
33,64
|
Tobramycin
|
46
|
14,33
|
68
|
21,18
|
207
|
64,49
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |