3.3. Nghiên cứu ứng dụng màng đa lớp chống thấm khí trong bảo quản nông
sản khô
Trong luận án này, ngô và đậu tương là 2 loại nông sản khô được lựa chọn để
bảo quản bằng màng đa lớp chống thấm khí do ngô là một trong những loại cây
lương thực chủ yếu của nước ta với thành phần chính là tinh bột nên chịu tác động
lớn của độ ẩm, đặc biệt là phôi ngô rất dễ hút ẩm, dễ hư hỏng, nấm mốc. Trong khi
đó đậu tương đại diện cho nhóm hạt có hàm lượng dầu cao nên chịu tác động lớn
của oxy, chất béo trong đậu tương dễ bị oxy hoá.
3.3.1. Nghiên cứu ứng dụng màng đa lớp chống thấm khí trong bảo quản ngô hạt
3.3.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện đóng gói đến chất lượng của ngô hạt
Để nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện đóng gói đến chất lượng, ngô ở độ
ẩm 10,98% được đóng vào các túi màng chống thấm khí PAEV-10, sau đó được hút
chân không trên máy BZQ 500 (Ngô-CK) (áp suất chân không -0,08MPa). Các mẫu
đối chứng (không hút chân không, Ngô-T) được tiến hành tương tự.
Sự thay đổi chất lượng của ngô hạt trong các điều kiện bảo quản khác nhau
được tổng hợp trong bảng 3.15.
89
Bảng 3.15. Chất lượng ngô hạt trong các điều kiện khác nhau theo thời gian bảo
quản
Chỉ tiêu
chất lượng
Mẫu
Thời gian bảo quản (tháng)
0
2
4
6
8
Độ ẩm (%)
Ngô-CK
10,98
± 0,23
10,96
± 0,19
11,04
± 0,21
11,09
± 0,20
11,18
± 0,25
Ngô-T
10,98
± 0,23
11,30
± 0,24
11,64
± 0,18
11,95
± 0,22
12,05
± 0,24
Hàm lượng
tinh bột
(%)
Ngô-CK
74,58
± 1,67
74,49
1,54±
74,32
± 1,92
74,26
± 1,83
73,02
± 1,09
Ngô-T
74,58
± 1,67
74,33
± 1,68
73,06
± 1,45
71,93
± 1,72
70,14
± 1,59
Hàm lượng
protein thô
(%)
Ngô-CK
9,07
± 0,18
9,06
± 0,22
8,97
± 0,17
8,81
± 0,23
8,60
± 0,19
Ngô-T
9,07
± 0,18
9,04
± 0,21
8,89
± 0,22
8,12
± 0,19
6,93
± 0,14
Hàm lượng
chất béo
(%)
Ngô-CK
4,20
± 0,08
4,18
± 0,10
4,16
± 0,13
4,08
± 0,08
3,89
± 0,05
Ngô-T
4,20
± 0,08
4,15
± 0,12
3,87
± 0,07
3,56
± 0,08
3,04
± 0,07
Kết quả cho thấy chất lượng của ngô hạt bảo quản trong các túi chống thấm
khí hút chân không cho kết quả tốt hơn so với mẫu không hút chân không. Độ ẩm
của các mẫu ngô hạt bảo quản trong túi hút chân không gần như không thay đổi sau
8 tháng bảo quản trong khi giá trị này ở các mẫu ngô hạt bảo quản trong các túi
chống thấm khí không hút chân không tăng 1,07%. Điều này được giải thích là do
ngô được bảo quản trong môi trường chân không không có oxy và độ ẩm của hạt
thấp (10,98%) đã hạn chế được sự phát triển của sâu mọt, nấm men, nấm mốc, kìm
hãm các phản ứng oxy hóa xảy ra. Ở các mẫu không hút chân không, ngô được bảo
quản trong môi trường có oxy nên vẫn tiếp tục quá trình hô hấp hiếu khí sinh ra
nước. Đồng thời quá trình hô hấp của côn trùng (sâu, mọt...) cũng sản sinh ra nước
do đó làm tăng độ ẩm của khối hạt.
Kết quả cũng cho thấy các chỉ tiêu chất lượng khác như hàm lượng tinh bột,
hàm lượng protein thô, hàm lượng chất béo ở mẫu ngô được bảo quản trong các túi
hút chân không thay đổi không đáng kể sau 8 tháng bảo quản. Cụ thể, hàm lượng
tinh bột, hàm lượng protein thô, hàm lượng chất béo ở mẫu ngô được bảo quản
trong các túi chống thấm khí hút chân không giảm lần lượt là 0,76%; 0,52% và
0,28%. Các giá trị này ở mẫu ngô được bảo quản không hút chân không giảm mạnh
hơn, lần lượt là 4,44%; 2,14% và 1,16%. Như vậy khi không hút chân không, do
hoạt động hô hấp của khối hạt cũng như của côn trùng đã sinh ra H
2
O thúc đẩy quá
90
trình thủy phân tinh bột xảy ra, đồng thời sự có mặt của oxy đã thúc đẩy các phản
ứng hóa học như phản ứng oxy hóa chất béo, oxy hóa protein... xảy ra làm giảm
chất lượng ngô. Như vậy có thể thấy bảo quản bằng bao bì chống thấm khí có hút
chân không cho hiệu quả tốt hơn khi không hút chân không nên phương pháp này
được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |