Nguyễn Duy Thục MỤc lục trang trang phụ BÌA



tải về 2.1 Mb.
trang6/19
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích2.1 Mb.
#13662
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định-Cục thống kê Bình Định


Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

2005

Tổng vốn đầu tư

I-Chia theo nguồn vốn



1.Vốn nhà nước

-Ngân sách nhà nước

+ Trung ương

+ Địa phương

- Vốn vay

+Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước

+Vốn vay từ các nguồn khác

-Vốn tự có của doanh nghiệp NN



2.Vốn ngoài quốc doanh

Vốn của các tổ chức doanh nghiệp

Vốn của các hộ gia đình

3.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Vốn liên doanh với nước ngoài

100% vốn nước ngoài

II-Chia theo khoản mục đầu tư

1.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn xây lắp

Vốn thiết bị

Chi phí khác



2.Vốn đầu tư phát triển khác

2209
921

419


262

157


340

91

249



162

1113

363


750

175

2

173


1849

1060


514

275


360

2485
1251

648


299

349


522

178


344

81

1194

408

786


40

15

25


2017

1180


758

79

468



2600
1312

652


223

429


551

73

478



109

1216

478


738

72

43

29


2119

1366


690

63

481



3150
1714

1082


148

934


369

19

350



263

1404

628


776

32

2

30


2670

1522


845

303


480

4100
2120

1637


420

1217


382

26

356



101

1945

819


1126

35

2

33


3420

2603


686

131


680

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định-Cục thống kê Bình Định

Bình Định là một tỉnh Nam Trung Bộ, phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiên tai bão lụt thường xảy ra gây thiệt hại lớn, nên để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định cần nguồn đầu tư rất lớn.



Về nguồn vốn, đối với một tỉnh có thể coi các nguồn vốn ngân sách trung ương, các nguồn vốn vay từ trung ương, vốn nước ngoài, vốn của các doanh nghiệp của tỉnh khác đầu tư vào tỉnh là các yếu tố ngoại sinh. Tỉnh Bình Định là một tỉnh nghèo nên các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào là hết sức cần thiết. Đặc biệt trong thời gian qua nguồn vốn ngân sách trung ương và vốn vay đóng vai trò quan trọng. Giai đoạn 1991-1995 vốn ngân sách TW chiếm 7,2%, vốn vay chiếm 2,4%; giai đoạn 1996-2000 vốn ngân sách TW chiếm 7,0%, vốn vay chiếm 9,6%; giai đoạn 2001-2005 vốn ngân sách TW chiếm 7,5%, vốn vay chiếm 15,6%. Như vậy việc gia tăng các nguồn vốn vay trong thời gian qua cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định.

Vận dụng các cơ chế chính sách của nhà nước, các cấp chính quyền địa phương đã nỗ lực huy động mọi nguồn đầu tư và xây dựng năm sau cao hơn năm trước và tăng khá trong vài năm trở lại đây. Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện trong thời kỳ 1990-2000 là 7.900 tỷ đồng, thời kỳ 2001-2005 là 13.689 tỷ đồng. Riêng năm 2005, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 4100 tỷ đồng, tỷ lệ huy động vốn/ GDP đạt 38%. Trong đó, thời kỳ 1990-2000 nguồn vốn nhà nước chiếm khoảng 25,9%, vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và trong dân cư chiếm tỷ trọng cao khoảng 69,5%; giai đoạn 2001-2005 nguồn vốn nhà nước chiếm khoảng 50,1%, vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và trong dân cư chiếm tỷ trọng cao khoảng 47,4%. Như vậy, giai đoạn 1991-2000 nguồn vốn đầu tư cho Bình Định chủ yếu là nguồn vốn ngoài quốc doanh, nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng, do chính sách khuyến khích đầu tư hợp lý nên người dân đã mạnh dạn đầu tư cho phát triển kinh tế của tỉnh. Giai đoạn 2001-2005 thì nguồn vốn nhà nước lại đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là các nguồn vốn vay.



Về hiệu quả đầu tư

Bảng 2.3. Tỷ lệ đầu tư/GDP của Bình Định (BĐ) và cả nước (CN)


Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Hệ số

i(t) % BĐ



16,0

14,0

21,5

22,55

32,6

32,4

28,5

30,2

30,0

30,5

29,2

Hệ số

i(t) % CN






17,56

22,38

30,07

30,41

31,65

32,13

34,55

32,45

32,8

34,2



Năm

2001

2002

2003

2004

2005

Hệ số i (t) % BĐ

42,1

42,7

39,9

38,6

40,3

Hệ số i (t) % CN

35,42

37,16

37,76

38,45

38,67

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2005-2006 và tính toán của tác giả

Trong bảng 2.4, i(t)-tỷ lệ đầu tư trên GDP



Hình 2.4: Đồ thị tăng trưởng GDP(TTGDP) và tỷ lệ lệ đầu tư/GDP(TLDT )

Từ hình 2.4 ta thấy tốc độ tăng trưởng có quan hệ tương quan với tỷ lệ đầu tư/GDP. Điều này hoàn toàn hợp lí vì tăng trưởng kinh tế Bình Định ở giai đoạn này phụ thuộc rất lớn vào đầu tư (tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào mở rộng quy mô sản xuất). So với cả nước, từ năm 2000 tỷ lệ đầu tư /GDP của Bình Định cao hơn, chứng tỏ hiệu quả của đầu tư của Bình Định thấp hơn so với cả nước. Nếu tính trung bình giai đoạn 1991-2005 tốc độ tăng đầu tư của Bình Định đạt 17,9%, đầu tư xã hội/GDP trung bình 30,7%.



Bảng 2.4. Vốn đầu tư phát triển chia theo các khu vực kinh tế.

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Tổng VĐT

79,0

125,5

237,3

347,4

692,0

860,0

891,0

1025,0

1156,0

1277,0

1342,0

KV N2

31,0

25,1

47,8

80,3

130,5

171,2

225,5

309,0

412,5

524,0

510,0

KV NQD

48,0

100,4

189,5

267,1

494,0

688,8

665,5

706,3

728,5

751,0

830,0

KV NN






















10,0

15,0

2,0

2,0




Năm

2001

2002

2003

2004

2005

Tổng VĐT

2209,0

2485,0

2600,0

3150,0

4100,0

KV N2

921,0

1251,0

1312,0

1714,0

2120

KV NQD

1113,0

1194,0

1216,0

1404,0

1945,0

KVNN

175,0

40,0

72,0

32,0

35,0

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định



Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư theo các khu vực kinh tế

Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

KV N2

39,2

20

20,1

23,1

20,9

19,9

25,3

30,1

35,5

41,0

38,0

KV NQD

60,8

80

79,9

76,9

79,1

80,1

74,7

68,9

63,0

58,8

61,8

KV NN

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

1,0

1,5

0,2

0,1

Tổng

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100




Năm

2001

2002

2003

2004

2005

KV N2

41,7

50,3

53,3

54,4

51,1

KV NQD

50,4

48,1

43,5

44,6

47,9

KV NN

7,9

1,6

3,2

1,0

1,0

Tổng

100

100

100

100

100

Nguồn:Tổng cục thống kê.

Trong cơ cấu vốn đầu tư thì đầu tư của Bình Định thời kỳ đầu chủ yếu tăng ở khu vực ngoài quốc doanh khoảng 60% đến 70%. Khu vực nhà nước từ năm 2002 đến nay tăng tương đối khá chiếm trên 50%. Khu vực kinh tế nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp, vì lý do này nên kinh tế Bình Định ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997-1998.



Khu vực nhà nước được đầu tư ngày càng tăng năm 2005 chiếm 51,1% vốn đầu tư, chỉ đóng góp 24,9% GDP. Khu vực ngoài quốc doanh đầu tư chiếm 47,9% (năm 2005), đóng góp 74,9% GDP. Khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 1% (năm 2005), đóng góp 0,2% GDP (khu vực này mới ở thời kỳ đầu của chu kỳ sản xuất).

Bảng 2.6. Cơ cấu GDP theo ngành của Bình Định

Năm

Nghành

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

N-l-NN

60,3

60,7

60,3

51,1

51,9

51,1

51,0

50,5

47,2

45,2

42,2

40,8

41,5

39,8

39,7

38,8

CN-XD

6,6

7,3

9,1

13,3

15,3

15,0

15,6

16,2

17,8

19,4

22,6

23,6

24,0

25,8

26,2

26,7

DV

32,2

32,0

30,6

35,6

32,8

33,9

33,4

33,3

35,0

35,4

35,2

35,6

34,5

34,4

34,1

34,5




100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100



Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định

Bảng 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành của Bình Định

Năm

Nghành

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

N-l-NN

14,6

16,4

14,5

14,5

15,4

13,0

21,0

18,6

18,4

19,7

13,9

12,7

12,4

11,9

10,0

12,3

CN-XD

38,5

13,9

27,3

27,2

26,9

41,1

52,3

57,6

54,2

49,3

38,9

33,7

27,9

29,2

27,3

24,1

DV

47,0

69,7

58,2

58,3

57,6

45,9

26,7

23,8

27,4

31,0

47,2

53,6

59,7

58,9

62,7

63,6




100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

Nguồn: Tổng cục thống kê.

Nếu xem xét theo nhóm ngành, ta thấy ở khu vực nông nghiệp đầu tư thấp nhưng đem lại hiệu quả tương đối cao: năm 2005 đầu tư 12,3%, đóng góp cho GDP 38,8%. Trong khi đó khu vực dịch vụ đầu tư 63,6% nhưng chỉ đóng góp 34,5% GDP của toàn nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên trong nông nghiệp yếu tố đất đai chưa được tính đến.

Tính trung bình giai đoạn 1991-2005, Bình Định có tốc độ tăng trưởng là 8,9%/năm, tốc độ tăng đầu tư là 17,9%/năm. Như vậy đầu tư tăng 1% thì GDP tăng khoảng 0,5%. Tỷ lệ đầu tư/GDP trung bình 29,79%, như vậy cứ 3,35% đầu tư xã hội /GDP thì tạo ra 1% tăng GDP.

2. Yếu tố lao động

Bảng 2.8. Lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế

Đơn vị tính:1000 người


NĂM

TỔNG SỐ

N-L-NN

CN-XD

DV

1990

1991


1992

1993


1994

1995


1996

1997


1998

1999


2000

2001


2002

2003


2004

2005


589.3

605.2


617.1

630.3


640.0

652.0


663.1

673.0


683.7

695.8


683.4

717.3


736.6

756.0


775.2

795.7


428.0

439.0


448.0

456.7


464.0

472.5


481.0

490.3


501.0

511.0


501.6

525.7


539.5

553.6


556.4

554.0


66.5

68.3


69.0

71.0


72.1

73.2


74.7

75.6


77.0

77.5


73.1

77.7


79.8

81.8


94.7

117.1


94.8

97.9


100.1

102.6


103.9

106.3


107.4

107.1


105.7

107.3


108.7

113.9


117.3

120.6


124.1

124.6



Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định

Bảng 2.9. Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế.

Đơn vị tính:1000 người

NĂM

TỔNG SỐ

N-L-NN

CN-XD

DV

1990

1991


1992

1993


1994

1995


1996

1997


1998

1999


2000

2001


2002

2003


2004

2005


100

100


100

100


100

100


100

100


100

100


100

100


100

100


100

100


72.6

72.5


72.6

72.5


72.5

72.5


72.5

72.9


73.3

73.4


73.4

73.3


73.2

73.2


71.8

69.6


11.3

11.3


11.2

11.3


11.3

11.2


11.3

11.2


11.3

11.1


10.7

10.8


10.8

10.8


12.2

14.7


16.1

16.2


16.2

16.2


16.2

16.3


16.2

15.9


15.4

15.4


15.9

15.9


16.0

16.0


16.0

15.7


Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định
Nhìn vào bảng 2.9, ta thấy cơ cấu lao động của Bình Định chuyển biến chậm. Trải qua 16 năm tỷ lệ lao động nông - lâm - ngư nghiệp giảm được 3%, tương ứng là tỷ lệ lao động công nghiệp - xây dựng tăng được 3,4%, tỷ lệ lao động ngành dịch vụ tương đối ổn định. Tốc độ tăng lao động bình quân 1990-2005 khoảng 2%. Tuy nhiên trình độ học vấn và tay nghề còn thấp, năm 2004 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ước đạt 19,5%, tăng 8,5% so với năm 2000, nhưng thấp hơn tỷ lệ chung của cả nước (22,12%).

Theo thống kê năm 2004, toàn tỉnh có 17650 lao động có trình độ CĐ-ĐH, 26294 lao động có trình độ THCN, 53000 có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ cơ cấu nhân lực: 01 ĐH-CĐ, 1,49 THCN, 3 công nhân. Tỷ lệ tương ứng của cả nước là: 1: 0,98: 3,02, (theo chuẩn mực của thế giới là: 1: 4: 10). Quan hệ này chưa hợp lý, vẫn ở tình trạng thiếu công nhân lành nghề và công nhân tay nghề cao.

Tốc độ tăng lao động có việc làm thường xuyên bình quân hàng năm của Bình Định giai đoạn 2000-2004 là 2,26%, thấp hơn các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền trung: Quảng Nam 5,11%, Đà Nẵng 4,01%, Quảng Ngãi 3,125%, chỉ cao hơn Thừa thiên Huế (1,76%). Điều này cũng phản ánh việc phát triển sản xuất kinh doanh ở Bình Định còn chậm.

2.2.3. Đánh giá thu, chi ngân sách

Bảng 2.10. Tiến triển của thu chi ngân sách và so với GDP


Năm

GDP giá hiện hành. (tỷ đồng)

Thu ngân sách (tỷ đồng)

Chi ngân sách (tỷ đồng)

Thu ngân sách

so với GDP(%)



Chi ngân sách so với GDP(%)

Bội chi NS so với GDP(%)

1990

493,6

26,1

42,9

5,3

8,7

-3,4

1991

896,1

52,3

69,6

5,8

7,8

-2,0

1992

1270,4

89,0

108,2

7,0

8,5

-1,5

1993

1540,7

122,6

165,5

8,0

10,7

-2,7

1994

2120,7

179,4

227,1

8,5

10,7

-2,2

1995

2717,7

198,8

212,5

7,3

7,8

-0,5

1996

3122,4

237,3

326,0

7,6

10,4

-2,8

1997

3435,2

288,6

433,9

8,4

12,6

-4,2

1998

3856,0

320,3

492,3

8,3

12,8

-4,5

1999

4181,3

304,0

618,5

7,3

14,8

-7,5

2000

4591,9

426,7

894,6

9,3

19,5

-10,2

2001

4917,5

505,4

1074,0

10,3

21,8

-11,5

2002

5823,3

619,8

1154,9

10,6

19,8

-9,2

2003

6513,6

700,0

1422,0

10,7

21,8

-11,1

2004

8169,8

1226,4

1534,9

15,0

18,8

-3,8

2005

10178,2

1264,4

1637,2

12,4

16,1

-3,7

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định.

Qua hình 2.5 ta thấy rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và thu ngân sách của tỉnh Bình Định.





Hình 2.5: Đồ thị so sánh thu ngân sách và GDP.
Bảng 2.11. Tỷ lệ động viên GDP vào NSNN (% GDP)

Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997



5,3

5,8

7,0

8,0

8,5

7,30

7,60

8,4

CN

15,2

13,8

19,0

23,0

23,2

23,3

22,9

22,8




Năm

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005



8,3

7,3

9,30

10,3

10,6

10,7

15,0

12,4

CN

22,2

17,4

2o,4

21,6

22,2

22,5

23,3

22,45

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2005-2006 và Niên giám thống kê Bình Định.

1.Thu ngân sách:

Qua bảng số liệu, ta thấy thu ngân sách của Bình Định từ năm 1990 trở lại đây tăng tương đối khá. Năm 1990 thu ngân sách địa phương đạt 26,1 tỷ đồng chiếm 5,1% GDP của tỉnh, năm 1995 thu ngân sách đạt 198,8 tỷ chiếm 7,3% GDP, năm 2000 thu ngân sách đạt 426,7 chiếm 9,3% GDP, năm 2005 thu ngân sách đạt 1264,4 tỷ đồng chiếm 12,4% GDP. Tuy tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước có tăng, nhưng so với tỷ lệ của cả nước còn rất thấp, không đạt chỉ tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra (1990-1995 theo nghị quyết phải huy động vào NSNN 15% -16%, 1996-2000 chỉ tiêu thu ngân sách địa phương tăng hàng năm 25%, thực tế chỉ tăng xấp xỉ 5%/ năm).



Việc thu ngân sách không đạt chỉ tiêu Đại hội Đảng đề ra do những yếu tố chủ quan như nền kinh tế phát triển chậm, công tác quản lý thu còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên chính sách thu của nhà nước cũng ảnh hưởng đáng kể: chính sách thuế xuất nhập khẩu, thu phí giao thông qua xăng dầu, hoá giá nhà thuộc sở hữu nhà nước... Những thay đổi các chính sách trên từ năm 1993-1996 làm cho tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước tăng lên đáng kể đến năm 1997-1998 vẫn tăng nhưng không đạt các chỉ tiêu đã đề ra.

2.Chi ngân sách:

Bảng 2.12. Chi ngân sách tỉnh Bình Định (1990-2005)

Năm

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Chi ĐTPT




17,4

13,2

18,1

14,7

13,5

20,8

27,4

26,3

38,7

38,4

43,3

41,6

44,3

37,2

37,3

Chi TX




82,6

86,8

81,9

85,3

86,5

79,2

72,6

73,1

57,2

64,1

56,7

58,4

55,7

62,8

62,7







100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định.

Trong thời gian từ năm1990 trở lại đây, chi ngân sách của tỉnh đều tăng năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1996 -2005 là 22,5%/năm. Vì nguồn thu ngân sách của địa phương còn hạn hẹp nên Bình Định phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương một cách đáng kể. Bội chi ngân sách liên tục, tốc độ bội chi so với GDP ngày càng tăng. Nguyên nhân chính là kinh tế chậm phát triển, và trung ương đầu tư ngày càng nhiều cho đầu tư phát triển của địa phương. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển năm 1996 trở về trước chiếm rất thấp trong tổng chi ngân sách địa phương (dưới 20%), từ năm 1997 trở đi tỷ trọng này đã tăng dần, năm 2005 đạt 37,3%.

Ma trận hệ số tương quan cho thấy quan hệ tương quan giữa thu, chi ngân sách với GDP và chi ngân sách với thu ngân sách là tương đối chặt chẽ.



2.2.4. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu

Cũng như đầu tư, xuất khẩu là một trong hai nhân tố quan trọng nhất tạo ra bước phát triển kinh tế nhanh trong thời kỳ đổi mới. Xuất khẩu là một thế mạnh của Bình Định, xuất khẩu liên tục tăng năm 1990 đạt 7.968.000 USD, năm 2003 đạt 137.769.000 USD (gấp 17 lần). Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là đồ gỗ tinh chế, các mặt hàng nông – lâm - thuỷ sản, khoáng sản, hàng tiêu dùng.

Tương tự như xuất khẩu, nhập khẩu cũng tăng liên tục: năm 1990 đạt 1.500.000 USD, đến năm 2004 đạt 113.309.000 USD (gấp 75,5 lần năm 1990).

Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu đánh giá xuất nhập khẩu tỉnh

Bình Định giai đoạn 1990-2005

Năm

Giá trị

xuất khẩu

(ngàn USD)


Tăng trưởng xuất khẩu %

Tỷ lệ tăng trưởng GDP %

Giá trị

nhập khẩu



(ngàn USD)

Tăng trưởng nhập khẩu hàng năm %

Nhập siêu qua các năm (ngàn USD)

Tỷ trọng nhập siêu %

1990

7968




4,7

1500,2




-6467,8

-81,2

1991

8630

8,3

4,3

51,6

-96,6

-8578,4

-99,4

1992

12617

46,2

6,9

887,3

1619,5

-11729,7

-93,0

1993

14778

17,1

3,3

1804

103,3

-6674,0

-45,2

1994

13212

-10,6

17,7

3803

110,8

-9409,0

-71,2

1995

21472

62,5

12,6

11197

194,4

-10275,0

-47,9

1996

37700

75,3

10,0

35570

217,6

-2130,0

-5,6

1997

44300

17,5

9,2

37650

5,8

-6650,0

-15,0

1998

54300

22,6

7,0

42163

11,9

-12137,0

-22,4

1999

71200

31,1

9,4

40880

-3,0

-30320,0

-42,6

2000

103883

45,8

9,0

74895

83,2

-28988,0

-28,0

2001

90141

-13,2

5,8

61067

-18,5

-29074,0

-32,3

2002

99931

10,9

7,7

58470

-4,3

-41461,0

-41,5

2003

139220

39,3

9,4

88024

50,5

-51196,0

-36,8

2004

193789

37,1

10,6

113309

28,7

-80480

-41,5

2005

214924

10,9

11,1

112070

-1,1.

-102854

-91,8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định

Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu đánh giá xuất nhập khẩu Cả nước


Năm

Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

Tăng trưởng

xuất khẩu



%

Tỷ lệ tăng trưởng GDP %

Giá trị nhập khẩu (triệu USD)

Tăng trưởng nhập khẩu hàng năm %

Nhập siêu qua các năm (triệu USD)

Tỷ lệ nhập siêu (%)

1990

2404,0

23,5

5,1

2752.4

7,3

348,4

14,5

1991

2087,1

-13,2

5,8

2338,1

-15,1

251,0

12,0

1992

2580,7

23,7

8,7

2540,7

8,7

-40,0

-1,5

1993

2985,2

15,7

8,1

3924,0

54,4

938,9

31,4

1994

4054,3

35,8

8,8

5825,8

48,5

1771,5

43,7

1995

5448,9

34,4

9,5

8155,4

40,0

2706,5

49,7

1996

7255,9

33,2

9,3

11143,6

36,6

3887,7

53,6

1997

9185,0

26,6

8,2

11592,3

4,0

2407,3

26,2

1998

9360,3

1,9

5,8

11499,6

-0,8

2103,3

22,9

1999

11541,4

23,3

4,8

11742,1

2,1

200,7

1,7

2000

14482,7

25,5

6,8

15636,5

33,2

1153,8

8,0

2001

15027,0

3,8

6,9

16162,0

3,4

1135,0

7,9

2002

16705,8

11,2

7,1

19733,0

21,8

3027,2

18,2

2003

20149.3

20,6

7,3

25255,8

27,9

5106,5

25,3

2004

26485,0

31,4

7,79

31968,8

26,6

5483,8

20,7

2005

32419,9

22,4

8,43

36978,0

15,7

4536,1

14,0

(Thời báo Kinh tế 2004-2005,2005-2006)

Như vậy, tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu của Bình Định là tương đối cao, giai đoạn 1991-1995 tăng trưởng trung bình xuất khẩu đạt 21,9%, giai đoạn 1996-2000 là 37,1%, giai đoạn 2000 - 2005 tăng trưởng trung bình xuất khẩu đạt 19,2%, nhập khẩu tăng 16,1%. Đặc biệt, Bình Định có tỷ lệ xuất siêu khá, lý do cảng Bình Định có ưu thế xuất khẩu cho các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên, tuy nhiên các đại lý phân phối của Bình Định chưa đủ sức để làm đại lý nhập khẩu và phân phối hàng hoá cho khu vực.



Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người:

Bảng 2.15. So sánh kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người.


Năm

Giá trị xuất khẩu BĐ(ngàn USD)

Tăng trưởng xuất khẩu BĐ (%)

Kim ngạch xuất khẩu BQ/người ( USD)

Bình Định



Kim ngạch xuất khẩu BQ/người ( USD)

Cả nước


1990

7968




6,3




1991

8630

8,3

6,6

31,0

1992

12617

46,2

9,4

37,7

1993

14778

17,1

10,8

42,9

1994

13212

-10,6

9,4

57,2

1995

21472

62,5

15,4

75,7

1996

37700

75,3

26,7

99,2

1997

44300

17,5

30,9

123,6

1998

54300

22,6

37,5

124,0

1999

71200

31,1

48,5

150,7

2000

103883

45,8

69,9

186,6

2001

90141

-13,2

59,9

191,0

2002

99931

10,9

65,7

209,5

2003

139220

39,3

91,0

249,4

2004

193789

39,2

123,5

322,9

2005

214924

10,9

137,6

390,1


Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2005-2006 và Niên giám thống kê Bình Định.
Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người của tỉnh Bình Định năm 1995 đạt 15,42 USD, năm 2000 đạt 69,94 USD (bằng 37,4% của cả nước), năm 2005 đạt 137,6 USD (bằng 35,3% của cả nước). Mức tăng trung bình giai đoạn 1995-2000 là 35,31%, tăng cao hơn so với bình quân cả nước đạt 19,47% trong cùng giai đoạn. Mức tăng trung bình giai đoạn 2001-2005 giảm còn 16,1%.

Bình Định còn có điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu nếu phát huy hơn nữa lợi thế của cảng biển Quy Nhơn làm đầu mối xuất khẩu của các tỉnh Nam Trung bộ, Tây Nguyên. Tuy kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong những năm qua có bước tăng trưởng khá song tỉ trọng xuất khẩu so với mức cả nước vẫn còn thấp (năm 2000 đạt 0,73% của cả nước).

Nhập khẩu của Bình Định cũng có những bước tiến đáng kể tốc độ tăng nhập khẩu trung bình thời kỳ 2001-2005 là 9%. Tốc độ tăng xuất nhập khẩu Bình Định tăng liên tục từ năm 1996 đến năm 2000, đột ngột giảm từ năm 2001 là năm kinh tế Bình Định giảm sút, sau đó lại tiếp tục tăng từ năm 2002 đến năm 2005 khi nền kinh tế của tỉnh phát triển trở lại.

Qua hình 2.6 ta thấy tăng trưởng kinh tế có quan hệ tương đối chặt chẽ với tăng trưởng xuất khẩu, và nhập khẩu cũng có quan hệ chặt chẽ với xuất khẩu. Ma trận hệ số tương quan cũng cho thấy quan hệ tương quan giữa xuất, nhập khẩu với GDP và giữa nhập khẩu với xuất khẩu là tương đối cao.












Hình 2.6: Đồ thị so sánh tăng trưởng xuất, nhập khẩu và GDP.

2.3. TIẾP CẬN HỆ THỐNG TRONG PHÂN TÍCH TĂNG TRƯỞNG CÁC NGÀNH KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Trong mục này, đề tài đi sâu phân tích sự phát triển của ba phân hệ: công nghiệp-xây dựng, nông- lâm-ngư nghiệp, dịch vụ trong siêu hệ thống kinh tế Bình Định, đồng thời hệ thống này lại được xem xét trong các siêu hệ tương ứng của cả nước. Trong các phân hệ này ta lại nghiên cứu các phân hệ nhỏ hơn của chúng. Ta minh hoạ bằng mô hình sau:




Hình 2.7: Sơ đồ hệ thống kinh tế

2.3.1. Tăng trưởng ngành công nghiệp-xây dựng (1990-2005)

1. Tăng trưởng

Đối với ngành công nghiệp-xây dựng, có thể thấy rõ nền công nghiệp của Bình Định còn nhỏ bé nên tăng trưởng có độ dao động lớn có thể thấy tương tự như ba thời kỳ của toàn nền kinh tế. GDP công nghiệp Bình Định tăng từ 1992 đến 1994, đỉnh điểm là năm 1994: 48,1%, sau đó giảm vào năm 1996, 1997; năm 1998 đến năm 2000 tăng trở lại với tốc độ khá: năm 2000 đạt 24,6% sau đó liên tục giảm vào năm 2001, 2002 và tăng trở lại vào từ năm 2003.



Bảng 2.16. Tốc độ tăng GDP công nghiệp-xây dựng

Năm

1990

I991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

Bình Định

-2,5

-5,1

23,0

12,4

48,1

8,8

11,3

9,9

14,3

Cả nước

2,27

7,71

12,8

12,6

13,4

13,6

14,5

12,6

8,33




Năm

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Bình Định

17,0

24,6

7,5

8,7

14,1

18,8

16,4

Cả nước

7,68

10,07

10,39

9,48

10,15

10,2

10,64


tải về 2.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương