Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định-Cục thống kê Bình Định
Chỉ tiêu
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Tổng vốn đầu tư
I-Chia theo nguồn vốn
1.Vốn nhà nước
-Ngân sách nhà nước
+ Trung ương
+ Địa phương
- Vốn vay
+Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước
+Vốn vay từ các nguồn khác
-Vốn tự có của doanh nghiệp NN
2.Vốn ngoài quốc doanh
Vốn của các tổ chức doanh nghiệp
Vốn của các hộ gia đình
3.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn liên doanh với nước ngoài
100% vốn nước ngoài
II-Chia theo khoản mục đầu tư
1.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn xây lắp
Vốn thiết bị
Chi phí khác
2.Vốn đầu tư phát triển khác
|
2209
921
419
262
157
340
91
249
162
1113
363
750
175
2
173
1849
1060
514
275
360
|
2485
1251
648
299
349
522
178
344
81
1194
408
786
40
15
25
2017
1180
758
79
468
|
2600
1312
652
223
429
551
73
478
109
1216
478
738
72
43
29
2119
1366
690
63
481
|
3150
1714
1082
148
934
369
19
350
263
1404
628
776
32
2
30
2670
1522
845
303
480
|
4100
2120
1637
420
1217
382
26
356
101
1945
819
1126
35
2
33
3420
2603
686
131
680
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định-Cục thống kê Bình Định
Bình Định là một tỉnh Nam Trung Bộ, phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiên tai bão lụt thường xảy ra gây thiệt hại lớn, nên để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định cần nguồn đầu tư rất lớn.
Về nguồn vốn, đối với một tỉnh có thể coi các nguồn vốn ngân sách trung ương, các nguồn vốn vay từ trung ương, vốn nước ngoài, vốn của các doanh nghiệp của tỉnh khác đầu tư vào tỉnh là các yếu tố ngoại sinh. Tỉnh Bình Định là một tỉnh nghèo nên các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào là hết sức cần thiết. Đặc biệt trong thời gian qua nguồn vốn ngân sách trung ương và vốn vay đóng vai trò quan trọng. Giai đoạn 1991-1995 vốn ngân sách TW chiếm 7,2%, vốn vay chiếm 2,4%; giai đoạn 1996-2000 vốn ngân sách TW chiếm 7,0%, vốn vay chiếm 9,6%; giai đoạn 2001-2005 vốn ngân sách TW chiếm 7,5%, vốn vay chiếm 15,6%. Như vậy việc gia tăng các nguồn vốn vay trong thời gian qua cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định.
Vận dụng các cơ chế chính sách của nhà nước, các cấp chính quyền địa phương đã nỗ lực huy động mọi nguồn đầu tư và xây dựng năm sau cao hơn năm trước và tăng khá trong vài năm trở lại đây. Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện trong thời kỳ 1990-2000 là 7.900 tỷ đồng, thời kỳ 2001-2005 là 13.689 tỷ đồng. Riêng năm 2005, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 4100 tỷ đồng, tỷ lệ huy động vốn/ GDP đạt 38%. Trong đó, thời kỳ 1990-2000 nguồn vốn nhà nước chiếm khoảng 25,9%, vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và trong dân cư chiếm tỷ trọng cao khoảng 69,5%; giai đoạn 2001-2005 nguồn vốn nhà nước chiếm khoảng 50,1%, vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và trong dân cư chiếm tỷ trọng cao khoảng 47,4%. Như vậy, giai đoạn 1991-2000 nguồn vốn đầu tư cho Bình Định chủ yếu là nguồn vốn ngoài quốc doanh, nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng, do chính sách khuyến khích đầu tư hợp lý nên người dân đã mạnh dạn đầu tư cho phát triển kinh tế của tỉnh. Giai đoạn 2001-2005 thì nguồn vốn nhà nước lại đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là các nguồn vốn vay.
Về hiệu quả đầu tư
Bảng 2.3. Tỷ lệ đầu tư/GDP của Bình Định (BĐ) và cả nước (CN)
Năm
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
Hệ số
i(t) % BĐ
|
16,0
|
14,0
|
21,5
|
22,55
|
32,6
|
32,4
|
28,5
|
30,2
|
30,0
|
30,5
|
29,2
|
Hệ số
i(t) % CN
|
|
17,56
|
22,38
|
30,07
|
30,41
|
31,65
|
32,13
|
34,55
|
32,45
|
32,8
|
34,2
|
Năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Hệ số i (t) % BĐ
|
42,1
|
42,7
|
39,9
|
38,6
|
40,3
|
Hệ số i (t) % CN
|
35,42
|
37,16
|
37,76
|
38,45
|
38,67
|
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2005-2006 và tính toán của tác giả
Trong bảng 2.4, i(t)-tỷ lệ đầu tư trên GDP
Hình 2.4: Đồ thị tăng trưởng GDP(TTGDP) và tỷ lệ lệ đầu tư/GDP(TLDT )
Từ hình 2.4 ta thấy tốc độ tăng trưởng có quan hệ tương quan với tỷ lệ đầu tư/GDP. Điều này hoàn toàn hợp lí vì tăng trưởng kinh tế Bình Định ở giai đoạn này phụ thuộc rất lớn vào đầu tư (tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào mở rộng quy mô sản xuất). So với cả nước, từ năm 2000 tỷ lệ đầu tư /GDP của Bình Định cao hơn, chứng tỏ hiệu quả của đầu tư của Bình Định thấp hơn so với cả nước. Nếu tính trung bình giai đoạn 1991-2005 tốc độ tăng đầu tư của Bình Định đạt 17,9%, đầu tư xã hội/GDP trung bình 30,7%.
Bảng 2.4. Vốn đầu tư phát triển chia theo các khu vực kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
Tổng VĐT
|
79,0
|
125,5
|
237,3
|
347,4
|
692,0
|
860,0
|
891,0
|
1025,0
|
1156,0
|
1277,0
|
1342,0
|
KV N2
|
31,0
|
25,1
|
47,8
|
80,3
|
130,5
|
171,2
|
225,5
|
309,0
|
412,5
|
524,0
|
510,0
|
KV NQD
|
48,0
|
100,4
|
189,5
|
267,1
|
494,0
|
688,8
|
665,5
|
706,3
|
728,5
|
751,0
|
830,0
|
KV NN
|
|
|
|
|
|
|
|
10,0
|
15,0
|
2,0
|
2,0
|
Năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Tổng VĐT
|
2209,0
|
2485,0
|
2600,0
|
3150,0
|
4100,0
|
KV N2
|
921,0
|
1251,0
|
1312,0
|
1714,0
|
2120
|
KV NQD
|
1113,0
|
1194,0
|
1216,0
|
1404,0
|
1945,0
|
KVNN
|
175,0
|
40,0
|
72,0
|
32,0
|
35,0
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư theo các khu vực kinh tế
Năm
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
KV N2
|
39,2
|
20
|
20,1
|
23,1
|
20,9
|
19,9
|
25,3
|
30,1
|
35,5
|
41,0
|
38,0
|
KV NQD
|
60,8
|
80
|
79,9
|
76,9
|
79,1
|
80,1
|
74,7
|
68,9
|
63,0
|
58,8
|
61,8
|
KV NN
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
1,0
|
1,5
|
0,2
|
0,1
|
Tổng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
KV N2
|
41,7
|
50,3
|
53,3
|
54,4
|
51,1
|
KV NQD
|
50,4
|
48,1
|
43,5
|
44,6
|
47,9
|
KV NN
|
7,9
|
1,6
|
3,2
|
1,0
|
1,0
|
Tổng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nguồn:Tổng cục thống kê.
Trong cơ cấu vốn đầu tư thì đầu tư của Bình Định thời kỳ đầu chủ yếu tăng ở khu vực ngoài quốc doanh khoảng 60% đến 70%. Khu vực nhà nước từ năm 2002 đến nay tăng tương đối khá chiếm trên 50%. Khu vực kinh tế nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp, vì lý do này nên kinh tế Bình Định ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997-1998.
Khu vực nhà nước được đầu tư ngày càng tăng năm 2005 chiếm 51,1% vốn đầu tư, chỉ đóng góp 24,9% GDP. Khu vực ngoài quốc doanh đầu tư chiếm 47,9% (năm 2005), đóng góp 74,9% GDP. Khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 1% (năm 2005), đóng góp 0,2% GDP (khu vực này mới ở thời kỳ đầu của chu kỳ sản xuất).
Bảng 2.6. Cơ cấu GDP theo ngành của Bình Định
Năm
Nghành
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
N-l-NN
|
60,3
|
60,7
|
60,3
|
51,1
|
51,9
|
51,1
|
51,0
|
50,5
|
47,2
|
45,2
|
42,2
|
40,8
|
41,5
|
39,8
|
39,7
|
38,8
|
CN-XD
|
6,6
|
7,3
|
9,1
|
13,3
|
15,3
|
15,0
|
15,6
|
16,2
|
17,8
|
19,4
|
22,6
|
23,6
|
24,0
|
25,8
|
26,2
|
26,7
|
DV
|
32,2
|
32,0
|
30,6
|
35,6
|
32,8
|
33,9
|
33,4
|
33,3
|
35,0
|
35,4
|
35,2
|
35,6
|
34,5
|
34,4
|
34,1
|
34,5
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành của Bình Định
Năm
Nghành
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
N-l-NN
|
14,6
|
16,4
|
14,5
|
14,5
|
15,4
|
13,0
|
21,0
|
18,6
|
18,4
|
19,7
|
13,9
|
12,7
|
12,4
|
11,9
|
10,0
|
12,3
|
CN-XD
|
38,5
|
13,9
|
27,3
|
27,2
|
26,9
|
41,1
|
52,3
|
57,6
|
54,2
|
49,3
|
38,9
|
33,7
|
27,9
|
29,2
|
27,3
|
24,1
|
DV
|
47,0
|
69,7
|
58,2
|
58,3
|
57,6
|
45,9
|
26,7
|
23,8
|
27,4
|
31,0
|
47,2
|
53,6
|
59,7
|
58,9
|
62,7
|
63,6
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Nếu xem xét theo nhóm ngành, ta thấy ở khu vực nông nghiệp đầu tư thấp nhưng đem lại hiệu quả tương đối cao: năm 2005 đầu tư 12,3%, đóng góp cho GDP 38,8%. Trong khi đó khu vực dịch vụ đầu tư 63,6% nhưng chỉ đóng góp 34,5% GDP của toàn nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên trong nông nghiệp yếu tố đất đai chưa được tính đến.
Tính trung bình giai đoạn 1991-2005, Bình Định có tốc độ tăng trưởng là 8,9%/năm, tốc độ tăng đầu tư là 17,9%/năm. Như vậy đầu tư tăng 1% thì GDP tăng khoảng 0,5%. Tỷ lệ đầu tư/GDP trung bình 29,79%, như vậy cứ 3,35% đầu tư xã hội /GDP thì tạo ra 1% tăng GDP.
2. Yếu tố lao động
Bảng 2.8. Lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế
Đơn vị tính:1000 người
NĂM
|
TỔNG SỐ
|
N-L-NN
|
CN-XD
|
DV
|
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
|
589.3
605.2
617.1
630.3
640.0
652.0
663.1
673.0
683.7
695.8
683.4
717.3
736.6
756.0
775.2
795.7
|
428.0
439.0
448.0
456.7
464.0
472.5
481.0
490.3
501.0
511.0
501.6
525.7
539.5
553.6
556.4
554.0
|
66.5
68.3
69.0
71.0
72.1
73.2
74.7
75.6
77.0
77.5
73.1
77.7
79.8
81.8
94.7
117.1
|
94.8
97.9
100.1
102.6
103.9
106.3
107.4
107.1
105.7
107.3
108.7
113.9
117.3
120.6
124.1
124.6
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định
Bảng 2.9. Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế.
Đơn vị tính:1000 người
NĂM
|
TỔNG SỐ
|
N-L-NN
|
CN-XD
|
DV
|
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
|
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
|
72.6
72.5
72.6
72.5
72.5
72.5
72.5
72.9
73.3
73.4
73.4
73.3
73.2
73.2
71.8
69.6
|
11.3
11.3
11.2
11.3
11.3
11.2
11.3
11.2
11.3
11.1
10.7
10.8
10.8
10.8
12.2
14.7
|
16.1
16.2
16.2
16.2
16.2
16.3
16.2
15.9
15.4
15.4
15.9
15.9
16.0
16.0
16.0
15.7
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định
Nhìn vào bảng 2.9, ta thấy cơ cấu lao động của Bình Định chuyển biến chậm. Trải qua 16 năm tỷ lệ lao động nông - lâm - ngư nghiệp giảm được 3%, tương ứng là tỷ lệ lao động công nghiệp - xây dựng tăng được 3,4%, tỷ lệ lao động ngành dịch vụ tương đối ổn định. Tốc độ tăng lao động bình quân 1990-2005 khoảng 2%. Tuy nhiên trình độ học vấn và tay nghề còn thấp, năm 2004 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ước đạt 19,5%, tăng 8,5% so với năm 2000, nhưng thấp hơn tỷ lệ chung của cả nước (22,12%).
Theo thống kê năm 2004, toàn tỉnh có 17650 lao động có trình độ CĐ-ĐH, 26294 lao động có trình độ THCN, 53000 có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ cơ cấu nhân lực: 01 ĐH-CĐ, 1,49 THCN, 3 công nhân. Tỷ lệ tương ứng của cả nước là: 1: 0,98: 3,02, (theo chuẩn mực của thế giới là: 1: 4: 10). Quan hệ này chưa hợp lý, vẫn ở tình trạng thiếu công nhân lành nghề và công nhân tay nghề cao.
Tốc độ tăng lao động có việc làm thường xuyên bình quân hàng năm của Bình Định giai đoạn 2000-2004 là 2,26%, thấp hơn các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền trung: Quảng Nam 5,11%, Đà Nẵng 4,01%, Quảng Ngãi 3,125%, chỉ cao hơn Thừa thiên Huế (1,76%). Điều này cũng phản ánh việc phát triển sản xuất kinh doanh ở Bình Định còn chậm.
2.2.3. Đánh giá thu, chi ngân sách
Bảng 2.10. Tiến triển của thu chi ngân sách và so với GDP
Năm
|
GDP giá hiện hành. (tỷ đồng)
|
Thu ngân sách (tỷ đồng)
|
Chi ngân sách (tỷ đồng)
|
Thu ngân sách
so với GDP(%)
|
Chi ngân sách so với GDP(%)
|
Bội chi NS so với GDP(%)
|
1990
|
493,6
|
26,1
|
42,9
|
5,3
|
8,7
|
-3,4
|
1991
|
896,1
|
52,3
|
69,6
|
5,8
|
7,8
|
-2,0
|
1992
|
1270,4
|
89,0
|
108,2
|
7,0
|
8,5
|
-1,5
|
1993
|
1540,7
|
122,6
|
165,5
|
8,0
|
10,7
|
-2,7
|
1994
|
2120,7
|
179,4
|
227,1
|
8,5
|
10,7
|
-2,2
|
1995
|
2717,7
|
198,8
|
212,5
|
7,3
|
7,8
|
-0,5
|
1996
|
3122,4
|
237,3
|
326,0
|
7,6
|
10,4
|
-2,8
|
1997
|
3435,2
|
288,6
|
433,9
|
8,4
|
12,6
|
-4,2
|
1998
|
3856,0
|
320,3
|
492,3
|
8,3
|
12,8
|
-4,5
|
1999
|
4181,3
|
304,0
|
618,5
|
7,3
|
14,8
|
-7,5
|
2000
|
4591,9
|
426,7
|
894,6
|
9,3
|
19,5
|
-10,2
|
2001
|
4917,5
|
505,4
|
1074,0
|
10,3
|
21,8
|
-11,5
|
2002
|
5823,3
|
619,8
|
1154,9
|
10,6
|
19,8
|
-9,2
|
2003
|
6513,6
|
700,0
|
1422,0
|
10,7
|
21,8
|
-11,1
|
2004
|
8169,8
|
1226,4
|
1534,9
|
15,0
|
18,8
|
-3,8
|
2005
|
10178,2
|
1264,4
|
1637,2
|
12,4
|
16,1
|
-3,7
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định.
Qua hình 2.5 ta thấy rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và thu ngân sách của tỉnh Bình Định.
Hình 2.5: Đồ thị so sánh thu ngân sách và GDP.
Bảng 2.11. Tỷ lệ động viên GDP vào NSNN (% GDP)
Năm
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
BĐ
|
5,3
|
5,8
|
7,0
|
8,0
|
8,5
|
7,30
|
7,60
|
8,4
|
CN
|
15,2
|
13,8
|
19,0
|
23,0
|
23,2
|
23,3
|
22,9
|
22,8
|
Năm
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
BĐ
|
8,3
|
7,3
|
9,30
|
10,3
|
10,6
|
10,7
|
15,0
|
12,4
|
CN
|
22,2
|
17,4
|
2o,4
|
21,6
|
22,2
|
22,5
|
23,3
|
22,45
|
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2005-2006 và Niên giám thống kê Bình Định.
1.Thu ngân sách:
Qua bảng số liệu, ta thấy thu ngân sách của Bình Định từ năm 1990 trở lại đây tăng tương đối khá. Năm 1990 thu ngân sách địa phương đạt 26,1 tỷ đồng chiếm 5,1% GDP của tỉnh, năm 1995 thu ngân sách đạt 198,8 tỷ chiếm 7,3% GDP, năm 2000 thu ngân sách đạt 426,7 chiếm 9,3% GDP, năm 2005 thu ngân sách đạt 1264,4 tỷ đồng chiếm 12,4% GDP. Tuy tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước có tăng, nhưng so với tỷ lệ của cả nước còn rất thấp, không đạt chỉ tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra (1990-1995 theo nghị quyết phải huy động vào NSNN 15% -16%, 1996-2000 chỉ tiêu thu ngân sách địa phương tăng hàng năm 25%, thực tế chỉ tăng xấp xỉ 5%/ năm).
Việc thu ngân sách không đạt chỉ tiêu Đại hội Đảng đề ra do những yếu tố chủ quan như nền kinh tế phát triển chậm, công tác quản lý thu còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên chính sách thu của nhà nước cũng ảnh hưởng đáng kể: chính sách thuế xuất nhập khẩu, thu phí giao thông qua xăng dầu, hoá giá nhà thuộc sở hữu nhà nước... Những thay đổi các chính sách trên từ năm 1993-1996 làm cho tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước tăng lên đáng kể đến năm 1997-1998 vẫn tăng nhưng không đạt các chỉ tiêu đã đề ra.
2.Chi ngân sách:
Bảng 2.12. Chi ngân sách tỉnh Bình Định (1990-2005)
Năm
|
1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Chi ĐTPT
|
|
17,4
|
13,2
|
18,1
|
14,7
|
13,5
|
20,8
|
27,4
|
26,3
|
38,7
|
38,4
|
43,3
|
41,6
|
44,3
|
37,2
|
37,3
|
Chi TX
|
|
82,6
|
86,8
|
81,9
|
85,3
|
86,5
|
79,2
|
72,6
|
73,1
|
57,2
|
64,1
|
56,7
|
58,4
|
55,7
|
62,8
|
62,7
|
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Định.
Trong thời gian từ năm1990 trở lại đây, chi ngân sách của tỉnh đều tăng năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1996 -2005 là 22,5%/năm. Vì nguồn thu ngân sách của địa phương còn hạn hẹp nên Bình Định phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương một cách đáng kể. Bội chi ngân sách liên tục, tốc độ bội chi so với GDP ngày càng tăng. Nguyên nhân chính là kinh tế chậm phát triển, và trung ương đầu tư ngày càng nhiều cho đầu tư phát triển của địa phương. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển năm 1996 trở về trước chiếm rất thấp trong tổng chi ngân sách địa phương (dưới 20%), từ năm 1997 trở đi tỷ trọng này đã tăng dần, năm 2005 đạt 37,3%.
Ma trận hệ số tương quan cho thấy quan hệ tương quan giữa thu, chi ngân sách với GDP và chi ngân sách với thu ngân sách là tương đối chặt chẽ.
2.2.4. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu
Cũng như đầu tư, xuất khẩu là một trong hai nhân tố quan trọng nhất tạo ra bước phát triển kinh tế nhanh trong thời kỳ đổi mới. Xuất khẩu là một thế mạnh của Bình Định, xuất khẩu liên tục tăng năm 1990 đạt 7.968.000 USD, năm 2003 đạt 137.769.000 USD (gấp 17 lần). Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là đồ gỗ tinh chế, các mặt hàng nông – lâm - thuỷ sản, khoáng sản, hàng tiêu dùng.
Tương tự như xuất khẩu, nhập khẩu cũng tăng liên tục: năm 1990 đạt 1.500.000 USD, đến năm 2004 đạt 113.309.000 USD (gấp 75,5 lần năm 1990).
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu đánh giá xuất nhập khẩu tỉnh
Bình Định giai đoạn 1990-2005
Năm
|
Giá trị
xuất khẩu
(ngàn USD)
|
Tăng trưởng xuất khẩu %
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP %
|
Giá trị
nhập khẩu
(ngàn USD)
|
Tăng trưởng nhập khẩu hàng năm %
|
Nhập siêu qua các năm (ngàn USD)
|
Tỷ trọng nhập siêu %
|
1990
|
7968
|
|
4,7
|
1500,2
|
|
-6467,8
|
-81,2
|
1991
|
8630
|
8,3
|
4,3
|
51,6
|
-96,6
|
-8578,4
|
-99,4
|
1992
|
12617
|
46,2
|
6,9
|
887,3
|
1619,5
|
-11729,7
|
-93,0
|
1993
|
14778
|
17,1
|
3,3
|
1804
|
103,3
|
-6674,0
|
-45,2
|
1994
|
13212
|
-10,6
|
17,7
|
3803
|
110,8
|
-9409,0
|
-71,2
|
1995
|
21472
|
62,5
|
12,6
|
11197
|
194,4
|
-10275,0
|
-47,9
|
1996
|
37700
|
75,3
|
10,0
|
35570
|
217,6
|
-2130,0
|
-5,6
|
1997
|
44300
|
17,5
|
9,2
|
37650
|
5,8
|
-6650,0
|
-15,0
|
1998
|
54300
|
22,6
|
7,0
|
42163
|
11,9
|
-12137,0
|
-22,4
|
1999
|
71200
|
31,1
|
9,4
|
40880
|
-3,0
|
-30320,0
|
-42,6
|
2000
|
103883
|
45,8
|
9,0
|
74895
|
83,2
|
-28988,0
|
-28,0
|
2001
|
90141
|
-13,2
|
5,8
|
61067
|
-18,5
|
-29074,0
|
-32,3
|
2002
|
99931
|
10,9
|
7,7
|
58470
|
-4,3
|
-41461,0
|
-41,5
|
2003
|
139220
|
39,3
|
9,4
|
88024
|
50,5
|
-51196,0
|
-36,8
|
2004
|
193789
|
37,1
|
10,6
|
113309
|
28,7
|
-80480
|
-41,5
|
2005
|
214924
|
10,9
|
11,1
|
112070
|
-1,1.
|
-102854
|
-91,8
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu đánh giá xuất nhập khẩu Cả nước
Năm
|
Giá trị xuất khẩu (triệu USD)
|
Tăng trưởng
xuất khẩu
%
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP %
|
Giá trị nhập khẩu (triệu USD)
|
Tăng trưởng nhập khẩu hàng năm %
|
Nhập siêu qua các năm (triệu USD)
|
Tỷ lệ nhập siêu (%)
|
1990
|
2404,0
|
23,5
|
5,1
|
2752.4
|
7,3
|
348,4
|
14,5
|
1991
|
2087,1
|
-13,2
|
5,8
|
2338,1
|
-15,1
|
251,0
|
12,0
|
1992
|
2580,7
|
23,7
|
8,7
|
2540,7
|
8,7
|
-40,0
|
-1,5
|
1993
|
2985,2
|
15,7
|
8,1
|
3924,0
|
54,4
|
938,9
|
31,4
|
1994
|
4054,3
|
35,8
|
8,8
|
5825,8
|
48,5
|
1771,5
|
43,7
|
1995
|
5448,9
|
34,4
|
9,5
|
8155,4
|
40,0
|
2706,5
|
49,7
|
1996
|
7255,9
|
33,2
|
9,3
|
11143,6
|
36,6
|
3887,7
|
53,6
|
1997
|
9185,0
|
26,6
|
8,2
|
11592,3
|
4,0
|
2407,3
|
26,2
|
1998
|
9360,3
|
1,9
|
5,8
|
11499,6
|
-0,8
|
2103,3
|
22,9
|
1999
|
11541,4
|
23,3
|
4,8
|
11742,1
|
2,1
|
200,7
|
1,7
|
2000
|
14482,7
|
25,5
|
6,8
|
15636,5
|
33,2
|
1153,8
|
8,0
|
2001
|
15027,0
|
3,8
|
6,9
|
16162,0
|
3,4
|
1135,0
|
7,9
|
2002
|
16705,8
|
11,2
|
7,1
|
19733,0
|
21,8
|
3027,2
|
18,2
|
2003
|
20149.3
|
20,6
|
7,3
|
25255,8
|
27,9
|
5106,5
|
25,3
|
2004
|
26485,0
|
31,4
|
7,79
|
31968,8
|
26,6
|
5483,8
|
20,7
|
2005
|
32419,9
|
22,4
|
8,43
|
36978,0
|
15,7
|
4536,1
|
14,0
|
(Thời báo Kinh tế 2004-2005,2005-2006)
Như vậy, tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu của Bình Định là tương đối cao, giai đoạn 1991-1995 tăng trưởng trung bình xuất khẩu đạt 21,9%, giai đoạn 1996-2000 là 37,1%, giai đoạn 2000 - 2005 tăng trưởng trung bình xuất khẩu đạt 19,2%, nhập khẩu tăng 16,1%. Đặc biệt, Bình Định có tỷ lệ xuất siêu khá, lý do cảng Bình Định có ưu thế xuất khẩu cho các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên, tuy nhiên các đại lý phân phối của Bình Định chưa đủ sức để làm đại lý nhập khẩu và phân phối hàng hoá cho khu vực.
Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người:
Bảng 2.15. So sánh kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người.
Năm
|
Giá trị xuất khẩu BĐ(ngàn USD)
|
Tăng trưởng xuất khẩu BĐ (%)
|
Kim ngạch xuất khẩu BQ/người ( USD)
Bình Định
|
Kim ngạch xuất khẩu BQ/người ( USD)
Cả nước
|
1990
|
7968
|
|
6,3
|
|
1991
|
8630
|
8,3
|
6,6
|
31,0
|
1992
|
12617
|
46,2
|
9,4
|
37,7
|
1993
|
14778
|
17,1
|
10,8
|
42,9
|
1994
|
13212
|
-10,6
|
9,4
|
57,2
|
1995
|
21472
|
62,5
|
15,4
|
75,7
|
1996
|
37700
|
75,3
|
26,7
|
99,2
|
1997
|
44300
|
17,5
|
30,9
|
123,6
|
1998
|
54300
|
22,6
|
37,5
|
124,0
|
1999
|
71200
|
31,1
|
48,5
|
150,7
|
2000
|
103883
|
45,8
|
69,9
|
186,6
|
2001
|
90141
|
-13,2
|
59,9
|
191,0
|
2002
|
99931
|
10,9
|
65,7
|
209,5
|
2003
|
139220
|
39,3
|
91,0
|
249,4
|
2004
|
193789
|
39,2
|
123,5
|
322,9
|
2005
|
214924
|
10,9
|
137,6
|
390,1
|
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2005-2006 và Niên giám thống kê Bình Định.
Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người của tỉnh Bình Định năm 1995 đạt 15,42 USD, năm 2000 đạt 69,94 USD (bằng 37,4% của cả nước), năm 2005 đạt 137,6 USD (bằng 35,3% của cả nước). Mức tăng trung bình giai đoạn 1995-2000 là 35,31%, tăng cao hơn so với bình quân cả nước đạt 19,47% trong cùng giai đoạn. Mức tăng trung bình giai đoạn 2001-2005 giảm còn 16,1%.
Bình Định còn có điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu nếu phát huy hơn nữa lợi thế của cảng biển Quy Nhơn làm đầu mối xuất khẩu của các tỉnh Nam Trung bộ, Tây Nguyên. Tuy kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong những năm qua có bước tăng trưởng khá song tỉ trọng xuất khẩu so với mức cả nước vẫn còn thấp (năm 2000 đạt 0,73% của cả nước).
Nhập khẩu của Bình Định cũng có những bước tiến đáng kể tốc độ tăng nhập khẩu trung bình thời kỳ 2001-2005 là 9%. Tốc độ tăng xuất nhập khẩu Bình Định tăng liên tục từ năm 1996 đến năm 2000, đột ngột giảm từ năm 2001 là năm kinh tế Bình Định giảm sút, sau đó lại tiếp tục tăng từ năm 2002 đến năm 2005 khi nền kinh tế của tỉnh phát triển trở lại.
Qua hình 2.6 ta thấy tăng trưởng kinh tế có quan hệ tương đối chặt chẽ với tăng trưởng xuất khẩu, và nhập khẩu cũng có quan hệ chặt chẽ với xuất khẩu. Ma trận hệ số tương quan cũng cho thấy quan hệ tương quan giữa xuất, nhập khẩu với GDP và giữa nhập khẩu với xuất khẩu là tương đối cao.
Hình 2.6: Đồ thị so sánh tăng trưởng xuất, nhập khẩu và GDP.
2.3. TIẾP CẬN HỆ THỐNG TRONG PHÂN TÍCH TĂNG TRƯỞNG CÁC NGÀNH KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH
Trong mục này, đề tài đi sâu phân tích sự phát triển của ba phân hệ: công nghiệp-xây dựng, nông- lâm-ngư nghiệp, dịch vụ trong siêu hệ thống kinh tế Bình Định, đồng thời hệ thống này lại được xem xét trong các siêu hệ tương ứng của cả nước. Trong các phân hệ này ta lại nghiên cứu các phân hệ nhỏ hơn của chúng. Ta minh hoạ bằng mô hình sau:
Hình 2.7: Sơ đồ hệ thống kinh tế
2.3.1. Tăng trưởng ngành công nghiệp-xây dựng (1990-2005)
1. Tăng trưởng
Đối với ngành công nghiệp-xây dựng, có thể thấy rõ nền công nghiệp của Bình Định còn nhỏ bé nên tăng trưởng có độ dao động lớn có thể thấy tương tự như ba thời kỳ của toàn nền kinh tế. GDP công nghiệp Bình Định tăng từ 1992 đến 1994, đỉnh điểm là năm 1994: 48,1%, sau đó giảm vào năm 1996, 1997; năm 1998 đến năm 2000 tăng trở lại với tốc độ khá: năm 2000 đạt 24,6% sau đó liên tục giảm vào năm 2001, 2002 và tăng trở lại vào từ năm 2003.
Bảng 2.16. Tốc độ tăng GDP công nghiệp-xây dựng
Năm
|
1990
|
I991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
Bình Định
|
-2,5
|
-5,1
|
23,0
|
12,4
|
48,1
|
8,8
|
11,3
|
9,9
|
14,3
|
Cả nước
|
2,27
|
7,71
|
12,8
|
12,6
|
13,4
|
13,6
|
14,5
|
12,6
|
8,33
|
Năm
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Bình Định
|
17,0
|
24,6
|
7,5
|
8,7
|
14,1
|
18,8
|
16,4
|
Cả nước
|
7,68
|
10,07
|
10,39
|
9,48
|
10,15
|
10,2
|
10,64
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |