MỤc lụC 1 ĐẶt vấN ĐỀ 3 Phần I 5 những căn cứ pháp lý VÀ TÀi liệu sử DỤng 5


Đánh giá năng suất lập địa và tiêu chuẩn loài cây trồng



tải về 1.78 Mb.
trang6/19
Chuyển đổi dữ liệu10.04.2018
Kích1.78 Mb.
#36890
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

3.1. Đánh giá năng suất lập địa và tiêu chuẩn loài cây trồng

* Thực trạng cây trồng lâm nghiệp trong khu vực


- Theo Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp, vùng Đông Bắc có 15 loài cây thích nghi, nhưng ở Bắc Giang chỉ có 8 loài và nhóm loài có khả năng thích nghi bao gồm: keo lá tràm (Acacia auriculiformis), keo tai tượng (Acacia mangium Wild), trám trắng (Cananum album (Lour.) Raeusch), thông mã vĩ (Pinus masoniana Lamb), thông nhựa (Pinus merkusii Jung h.et.de Vries), bạch đàn urophylla (Eucalyptus urophylla S.T.Blake), bạch đàn lai (các giống lai khác loài bạch đàn uro, camal, tere), keo lai (Acacia mangium x A. auriculiformis)

Hiện nay đã có nhiều loài cây được gây trồng tại đây với các mục đích khác nhau theo các chương trình 327, 661, dự án Việt - Đức, dự án 147 và nhiều dự án khác. Kết quả điều tra cho thấy những loài cây sau đây đã được gây trồng với số lượng lớn trong khu vực quy hoạch phát triển rừng sản xuất tỉnh Bắc Giang: bạch đàn Urophylla, keo tai tượng, keo lai, thông mã vĩ. Riêng thông caribe được trồng thí điểm tại Yên Thế và Lục Nam năm 1992 và năm 2000 trồng tại Yên Dũng và Yên Thế, các loài tre trúc như dùng phấn (Lingnalia chungii Mc Clure) luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro), mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) cũng đã được trồng tại Sơn Động, Lục Nam và Yên thế cho triển vọng tốt nhưng chưa có điều kiện mở rộng.

Năng suất một số loài cây trồng rừng sản xuất trong khu vực


Căn cứ đặc điểm sinh thái các loài cây trồng tiến hành đánh giá sinh trưởng của một số loại cây trồng lâm nghiệp trong địa bàn tỉnh thông qua kết quả lập ô đo đếm xác định lượng tăng trưởng bình quân chung hàng năm, từ đó đánh giá khả năng thích nghi của từng loài trên các nhóm dạng lập địa khác nhau (có so sánh với các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học lâm nghiệp về hệ thống đánh giá đất đai và kết quả sinh trưởng của một số loài cây trồng) thông qua kết quả điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình.

Kết quả điều tra sinh trưởng và khả năng thích nghi của một số loài cây trồng rừng sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang: (Phụ biểu 10)

Cụ thể như sau:

+ Cây bạch đàn Urophylla

Điều tra trên 3 dạng lập địa cho kết quả như sau:

Biểu 8: Năng suất rừng trồng bạch đàn urophylla trên các dạng lập địa


Dạng đất

Tuổi rừng

Năng suất

Tăng trưởng bình quân

N/ha

(cm)

(m)

M/ha(m3)

ZD(cm)

ZH(m)

ZM(m3)

ĐIVFc-

6

1400

10,60

10,70

67,41

1,77

1,78

11,23

ĐIVFs-

5

1600

9,44

10,30

59,06

1,89

2,06

11,81

ĐIIFs

5

1600

11,00

11,88

91,78

2,20

2,38

18,36


Cây bạch đàn Urophylla thích hợp với đất Feralit vàng nhạt phát triển trên đá trầm tích hạt thô, đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá trầm tích và biến chất hạt mịn. Cây phát triển tốt hơn ở những lập địa có độ dốc thấp, tầng dầy, thành phần cơ giới thịt nhẹ, độ phì ở mức trung bình trở lên. Các chỉ tiêu về lượng tăng trưởng của cây bạch đàn Urophylla đều đạt yêu cầu so với chỉ tiêu chung về tăng trưởng của nhóm cây lấy gỗ phát triển nhanh nhưng chỉ nên trồng trên những lập địa đồi, đất có tầng dầy (ĐIIF­­5). Trong những điều kiện thuận lợi về đất đai, bạch đàn uro ( PN14, PN46 a, PN47) có thể đạt 92 đến 105 m3/ha ở tuổi 4 như các mô hình tại Đông Hưng - Lục Nam (Công ty lâm nghiệp Trà Giang) và Bãi Gianh huyện Yên Thế, xã Lục Sơn huyện Lục Nam (mô hình thực nghiệm của Viện nghiên cứu cây giấy sợi Phù Ninh và Chi cục Lâm nghiệp Bắc Giang); bạch đàn uro dòng PN2 không cho kết quả tốt trên các lập địa khô hạn và đất pha cát (thường nhiễm bệnh cháy lá và thối rễ)

- Năng suất lập địa : Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các dạng lập địa và kết quả điều tra tăng trưởng cây bạch đàn Urophylla, có thể đánh giá năng suất lập địa theo 4 cấp như sau :

Loại a - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng > 85m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIFc ; ĐIIFc+ ; ĐIFs ; ĐIIFs ; ĐIIFs+ ; ĐIIIFs+ ; ĐIFo ; ĐIIFo .

Loại b - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 65 - 85m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIIIFc ; ĐIIIFs ; ĐIVFs ; ĐIIIFo .

Loại c - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 50 - 65m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : N3IVFc ; ĐIVFs ; ĐIIF ; ĐIIIF ; ĐIVFc ; N3IVFs ; ĐIIIF ;

Каталог: sites -> default -> files -> thutuchanhchinh
thutuchanhchinh -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
thutuchanhchinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
thutuchanhchinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
thutuchanhchinh -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
thutuchanhchinh -> Phụ lục 1: Mẫu Đơn đề nghị cấp (cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn) giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân
thutuchanhchinh -> PHỤ LỤC 1 MẪu văn bảN ĐĂng ký hoạT ĐỘng giáo dục nghề nghiệp trình đỘ SƠ CẤP
thutuchanhchinh -> Mẫu 1c cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
thutuchanhchinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢn khai cá nhâN
thutuchanhchinh -> Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/ttlt-blđtbxh-bqp ngày 22/10/2013 của Liên bộ Lao động tb&XH, Bộ Quốc phòng
thutuchanhchinh -> Mẫu số 01/ƯĐgd tờ khai đỀ nghị giải quyếT ƯU ĐÃi trong giáo dụC ĐÀo tạO

tải về 1.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương