3.4.Ngoại thương Việt Nam từ 1986 đến 1999
* Bối cảnh :
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế.
Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa đã mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới để phát huy những lợi thế so sánh vốn có về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, sử dụng những lợi thế đó vào việc phát triển các nguồn hàng xuất khẩu ngày càng lớn, tiêu thụ tại thị trường các nước, mang lại một nguồn thu ngoại tệ ngày càng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã gia nhập những tổ chức khu vực như: Việt Nam trở thành thành viên ASEAN(năm 1995), ký hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại với EU(năm 1995), bắt đầu tham gia Chương trình Thuế quan ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) từ năm 1996, gia nhập APEC (năm 1998). Từ đó đã ảnh hưởng rất lớn đến ngoại thương Việt Nam.
* Tình hình ngoại thương
Bàng 2 :Cơ cấu xuất khẩu phân theo nhóm hàng 1986-1999
Đơn vị tính %
Nhóm hàng
|
1986
|
1990
|
1995
|
1999
|
1- Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
|
8,0
|
25,7
|
25,3
|
31.3
|
2- Hàng CN nhẹ và TTCN
|
28,8
|
26,4
|
28,4
|
36.7
|
3- Hàng nông sản và nông sản chế biến
|
40,4
|
32,6
|
32,0
|
22.1
|
4- Hàng lâm sản
|
9,1
|
5,3
|
2,8
|
1.5
|
5- Hàng thủy sản
|
13,4
|
9,9
|
11,4
|
8.4
|
6- Hàng khác
|
0,3
|
0,1
|
0
|
0
|
Tổng số
|
100
|
100
|
100
|
100
|
(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Bảng 3 :Cơ cấu nhập khẩu phân theo nhóm hàng giai đoạn 1986-1995
Đơn vị tính %
Nhóm hàng
|
1986
|
1990
|
1995
|
I- Tư liệu sản xuất
|
86,6
|
85,1
|
83,5
|
1 Thiết bị toàn bộ
|
19,8
|
16,0
|
0
|
2 Máy móc, thiết bị ĐCPT
|
15,0
|
11,4
|
25,7
|
3 Nguyên vật liệu
|
51,9
|
57,8
|
57,8
|
II- Vật phẩm tiêu dùng
|
13,4
|
14,9
|
16,5
|
1 Lương thực
|
3,4
|
1,7
|
1,4
|
2 Thực phẩm
|
1,6
|
2,5
|
3,5
|
3 Hàng y tế
|
1,5
|
1,5
|
0,9
|
4 Hàng tiêu dùng khác
|
6,8
|
9,2
|
10,8
|
Tổng số
|
100
|
100
|
100
|
(Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm)
Bảng 4 :Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giai đọan 1986-1995.
Đơn vị: Triệu USD
|
1986
|
1990
|
1995
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Tổng số
|
798.100
|
2.155.100
|
2.404.000
|
2.752.400
|
5.448.900
|
8.155.400
|
1. Châu Á
|
177.957
|
227.972
|
1.040.401
|
1.009.438
|
3.944.725
|
6.318.156
|
2. Châu Âu
|
446.911
|
1.645.581
|
1.215.138
|
1.604.409
|
938.033
|
1.088.860
|
3. Châu Mỹ
|
14.234
|
6.398
|
15.722
|
11.761
|
238.335
|
169.714
|
4. Châu Phi
|
40
|
399
|
4.178
|
2.413
|
38.094
|
22.659
|
5. Châu ĐD
|
3.607
|
9.688
|
7.701
|
10.694
|
56.909
|
103.912
|
6.Tchức LHQ
|
|
31.154
|
1.781
|
23.971
|
539
|
21.588
|
7. Tchức qtế
|
355
|
11.577
|
-
|
1.316
|
|
2.912
|
8.Khu chế xuất
|
|
|
|
|
225
|
2.625
|
9.Tgiá không phân tổ chức
|
145.950
|
163.326
|
118.769
|
88.403
|
87.091
|
424.990
|
(Nguồn: Thương mại thời mở cửa, NXB Thống kê, 1996)
Bảng 5: Tổng mức lưu chuyển ngoại thương và cân đối thương mại năm 1986,1990, 1995,1999
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
|
Tổng mức lưu chuyển ngoại thương
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Cân đối thương mại
|
Xuất/Nhập
%
|
Xuất siêu
|
Nhập siêu
|
1986
|
2944
|
789
|
2155
|
|
1366
|
36.6
|
1990
|
5156
|
2404
|
2752
|
|
348
|
87.3
|
1995
|
13604
|
5449
|
8155
|
|
2706
|
66.8
|
1999
|
23283
|
11541
|
11742
|
|
201
|
98.3
|
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trong giai đoạn này, nước ta là nước nhập siêu trừ năm 1992 là nước xuất siêu( 40 triệu USD).Cùng với quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, tổng mức lưu chuyển ngoại thương của Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng qua các năm cho thấy sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới đối với Việt Nam ngày càng tăng.
Chương 4
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TỪ 2000 ĐẾN NAY
4.1.Chiến lược ngoại thương giai đoạn 2000-2010
Bảng 6: Mục tiêu chiến lược về xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Đơn vị tính: Tỷ USD
Giai đoạn
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Hàng hóa
|
Dịch vụ
|
Hàng hóa
|
Dịch vụ
|
% tăng trưởng
|
Trị giá năm cuối
|
% tăng trưởng
|
Trị giá năm cuối
|
% tăng trưởng
|
Trị giá năm cuối
|
% tăng trưởng
|
Trị giá năm cuối
|
2001-2005
|
16%
|
28,4
|
15%
|
4,0
|
15%
|
29,2
|
11%
|
2,02
|
2006-2010
|
14%
|
54,6
|
15%
|
8,1
|
13%
|
53,7
|
11%
|
3,4
|
( Nguồn: Chỉ thị số 22/2000/CT-TTg ngày 27/10/2000 của Thủ tướng chính phủ về Chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2001-2010)
Căn cứ vào đường lối kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001-2010, xu hướng phát triển nền kinh tế và thị trường thế giới thập niên đầu thế kỷ XXI, cũng như từ thực tiễn của các nước và của bản thân Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra những định hướng lớn cho hoạt động ngoại thương cho thời kỳ năm 2001-2010 như sau:
* Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, tiến tới ra nhập WTO…..
* Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao. Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản. Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hoá sản xuất trong nước. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nước.
* Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, bưu chính- viễn thông, tài chính - tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thu hút kiều hối.
* Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới.
* Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp, kể cả các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trường quốc tế.
Điểm đáng lưu ý nhất là trong chiến lược phát triển ngoại thương của ta là:
- Coi xuất nhập khẩu cùng các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ là nhân tố hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn được xem là động lực phát triển kinh tế của đất nước. Phát triển ngoại thương là để tăng cường khả năng tự phát triển không ngừng của nền kinh tế quốc dân chứ không chỉ là tăng thu nhập thuần tuý, mặc dù không coi nhẹ việc tăng thu nhập.
- Đối với nước ta, một nước trình độ phát triển còn thấp, thiếu vốn và kỹ thuật, nhưng lại có "lợi thế" về tài nguyên thiên nhiên và lao động, việc thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nước.
- Coi trọng việc xuất khẩu có hàm lượng chế biến, sản phẩm có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao, chú trọng xuất khẩu dịch vụ. Chủ trương này tạo đà cho xuất khẩu tăng tốc và đạt hiệu quả.
Thực hiện chiến lược này là giải pháp "mở cửa" nền kinh tế để thu hút các nguồn lực bên ngoài vào khai thức tiềm năng lao động và tài nguyên đất nước.
4.2.Thực tiễn ngoại thương Viêt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Nước ta đã có quan hệ buôn bán với trên 160 quốc gia và khu vực. Việt Nam thực hiện đường mở cửa và hội nhập với bên ngoài đúng vào thời kỳ mà thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Sự phát triển của kinh tế thế giới đã đạt tới mức biên giới các quốc gia chỉ còn mang ý nghĩa về mặt hành chính. Sự giao lưu kinh tế đã liên kết các quốc gia có chế độ khác nhau thành một thị trường thống nhất.
Trên ý nghĩa đó mà xem xét thì bối cảnh quốc tế trên đường tiến vào thế kỷ 21 của Việt Nam chứa đựng nhiều thuận lợi hơn khó khăn, thời cơ lớn hơn thách đố.
4.2.1. Giai đoạn 2000-2002
Trong giai đoạn này, sư kiện Việt Nam và Hoa Kỳ ký Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ vào tháng 7-2000 và Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 10-12-2001 đã tạo nhiều thay đổi trong ngoại thương Việt Nam vì Hoa Kỳ là một thị trường lớn của thế giới và là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Hơn nữa, Trung Quốc gia nhập WT0 cuối năm 2001 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ngoại thương Việt Nam.
4.2.1.1 Năm 2000:
Xuất Khẩu
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh: Cả nước đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên 14,3 tỉ USD, tăng 24% so với năm 1999. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch xuất khẩu trên 6,9 tỉ USD, và các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu đạt trên 7,4 tỉ USD.
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người của nước ta đạt 180 Đôla/năm, mức chuẩn quốc gia có nền ngoại thương phát triển bình thường.
● Các mặt hàng xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao so với năm 1999 là:
+ Hàng rau quả đạt 205 triệu USD, tăng 95,2%.
+ Hải sản gần 1,48 tỉ USD, tăng 52%.
+ Hàng thủ công mỹ nghệ 235 triệu USD, tăng gần 40%.
+Hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dệt may và giày dép xuất khẩu tăng nhưng mức tăng thấp: Dệt may tăng 3,7% đạt trên 1,8 tỉ USD, giày dép tăng 0,7%, đạt trên 1,4 tỉ USD.
+Nhiều mặt hàng khác xuất khẩu tăng khá như chè, hạt điều, cao su, điện tử máy tính...
+ Về nông sản : Nếu như năm 1991, nước ta xuất khẩu đạt 2087 triệu USD thì đến năm 2000 đã đạt tới 14308 triệu USD gấp 7 lần, trong đó kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 4300 triệu USD, tăng hơn năm 1991 là 3,9 lần và chiếm 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nhịp độ tăng trưởng bình quân của GDP là 7,6%/năm tức là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP tới 2,7 lần.
.Xuất khẩu gạo năm này chỉ đạt 3,5 triệu tấn, bằng 77,6% so với năm 1999, kim ngạch đạt khoảng gần 670 triệu USD trong khi năm 1999 xuất khẩu gạo đạt trên 1 tỉ USD.
. Xuất khẩu cà phê tuy tăng tới 44% về khối lượng, với gần 700.000 tấn nhưng chỉ thu về được 485 triệu USD, giảm khoảng 7%.
+ Sản lượng dầu khai thác năm nay tăng 4% so với năm 1999, đạt 15,5 triệu tấn. Do giá dầu trong 3 quý đầu năm tăng vọt nên doanh thu xuất khẩu cả năm tăng 74,5% so với mức 2,1 tỷ USD của năm ngoái và là một ngành kinh tế đầu tiên đạt mức xuất khẩu 3,5 tỷ USD tăng 71,2%.
Năm 2000 tỷ trọng các loại hàng hóa đã thay đổi với cơ cấu tương ứng là 30,1% hàng nông nghiệp, 35,6% hàng công nghiệp nặng và 34,3% hàng công nghiệp nhẹ. Như vậy là đã có sự thay đổi về mặt hàng và về chất của quá trình xuất khẩu.
Nhập khẩu
Nhập khẩu trong năm 2000 đạt 15,2 tỉ Usd, tăng 30,8% so với năm 1999.Trong đó: ● Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt gần 2,5 tỉ USD
● Xăng dầu trên 2 tỉ USD, nguyên phụ liệu dệt may và da trên 1,3 tỉ USD
● Nhập khẩu linh kiện xe máy tăng khá mạnh với gần 1,6 triệu bộ và kim ngạch trên 700 triệu USD, tăng gần 77%.
Nhập siêu trong năm qua là 892 triệu USD, chiếm khoảng 6,2% kim ngạch xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong nước là những đơn vị nhập siêu khá lớn (3,45 tỉ USD), trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu trên 2,5 tỉ USD.
4.2.1.2.Năm 2001:
Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu năm 2001 đạt 15,1 tỷ USD, tăng 4,5% so với năm 2000.Trong đó:
● Khu vực kinh tế trong nước đạt 8,35 tỷ USD (tăng 9,3%) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 3,75 tỷ USD (tăng 8%).
● Các mặt hàng xuất khẩu :Trong số 15 mặt hàng xuất khẩu chính yếu, có 12 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu 100 triệu USD trở lên, trong số đó có 4 mặt hàng là dầu thô, thủy sản, dệt may, giày dép đạt từ 1,52 tỷ đến 3,17 tỷ USD.
Trong năm 2001, có 3 mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao là:
+ Hàng thủy sản đạt 1,8 tỷ USD, tăng 21,7% so với năm 2000.
+ Rau quả 305 triệu USD, tăng 42,9%.
+ Than đá 4 triệu tấn, đạt 108 triệu USD, tăng 23% về số lượng và 15,3% về giá trị.
+Ngoài ra có hai mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao là hàng dệt may 1,8 tỷ USD, tăng 5,7%, giày dép 1,52 tỷ USD, tăng 3,8%.
●Thị trường xuất khẩu:
+ Tỷ trọng của Hoa Kỳ trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam còn nhỏ, chỉ khoảng 7% với gần 1 tỷ USD năm 2001.
+ Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ta. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đã tăng bình quân 22%/năm trong giai đoạn 1996 - 2000 từ 950 triệu USD lên 2,6 tỷ USD, riêng năm 2001 giảm 3% so với năm 2000.
+ Kim ngạch xuất khẩu vào Nga đạt trên 200 triệu USD.
+ Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Irăc này đạt trên 300 triệu USD. Chủ trương của Bộ Thương mại là cần tìm mọi cách để duy trì và gia tăng sự có mặt, đồng thời chuẩn bị chỗ đứng lâu dài ở thị trường này.
+ Indonesia: Kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đã tăng từ 520 triệu USD năm 2000 lên gần 600 triệu trong năm 2001.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu chính ngạch qua các khu kinh tế cửa khẩu giữa các tỉnh biên giới của Việt Nam và Trung Quốc không ngừng tăng trưởng qua các năm bởi cả hai nước đều rất quan tâm đến việc phát triển quan hệ thương mại song phương. Đơn cử như tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, năm 2001 giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu với Trung Quốc là 106 triệu USD, năm 2002 đã tăng lên tới 280 triệu USD.
Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu năm 2001 đạt 16 tỷ USD, tăng 2,8% so với năm 2000. Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 11,24 tỷ USD (giảm 0,40%) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4,76 tỷ USD (tăng 9,3%).
Hoạt động nhập khẩu đã đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội đối với một số mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, cũng như nhằm bảo hộ một số ngành trong nước và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, ta vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu bằng thuế quan và phi thuế quan dễ hơn cho nhập khẩu xe máy, đường ăn, đỗ tương, muối, thức ăn gia súc, cá...
●Thị trường nhập khẩu của nước ta chủ yếu là các nước Đông Á chiếm 73,7% hàng hóa nhập khẩu của nước ta. Trong đó Singapore là thị trường lớn nhất đạt 2,478 tỷ USD.
Nhập siêu tuy còn cao nhưng đã giảm so với năm 2000. Nếu tính cả dầu thô thì năm 2001, nhập siêu là 800 triệu USD, chiếm 5,2% giá trị xuất khẩu (năm 2000 nhập siêu chiếm 8%). Khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 2.889 triệu USD, chiếm 34,5% giá trị xuất khẩu của khu vực.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |