Pc6
PHỤ CHƢƠNG B
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG NGHIÊN CỨU
1. PHÂN TÍCH HÀM LƢỢNG ANTHOCYANIN
KCl (dung dịch đệm pH 1,0).
CH
3
COONa (dung dịch đệm pH 4,5).
Hòa tan hoàn toàn 1,86 g KC vào 980 mL nƣớc cất trong becher. Đo và chỉnh
pH về 1,0 bằng dung dịch HCl 36~38%.
Hòa tan hoàn toàn 54,43 g CH
3
COONa.3H
2
O vào 960 mL nƣớc cất
trong
becher. Đo và chỉnh pH về 4,5 bằng dung dịch HCl 36~38%.
Các dung dịch đệm sau khi pha xong thì đƣợc bảo quản trong chai kín ở nhiệt
độ phòng, sử dụng đƣợc trong nhiều tháng. Trƣớc khi sử dụng nên kiểm tra về
đúng pH của phép đo.
Phân t ch hàm ƣợng anthocyanin theo phƣơng pháp pH vi sai (AOAC, 2005).
Dựa trên nguyên tắc chất màu anthocyanin thay đổi theo pH. Tại pH 1,0, các
anthocyanin tồn tại ở dạng oxonium hoặc f avium có độ hấp thụ cực đại, còn ở
pH 4,5 thì chúng lại ở dạng carbinol không màu.
Đo mật độ quang của mẫu tại pH 1,0 và pH 4,5 tại bƣớc sóng hấp thụ cực đại
so với độ hấp thụ tại bƣớc sóng 520 nm và 700 nm.
Dựa trên công thức của định luật Lambert-Beer:
lg
= ε. .C
Trong đó:
lg
: đặc trƣng cho mức độ ánh sáng yếu dần khi đi qua dung dịch hay còn
gọi là mật độ quang, ký hiệu là A.
I: cƣờng độ ánh sáng khi đi qua dung dịch.
Io: cƣờng độ ánh sáng chiếu vào dung dịch.
C: nồng độ chất nghiên cứu (mol/ L).
l: chiều dày của lớp dung dịch mà ánh sáng đi qua.
ε: hệ số hấp thụ phân tử (mol
-1
cm
-1
). Hàm ƣợng anthocyanin xác định theo
công thức:
Trong đó:
A: mật độ quang.
a: ƣợng anthocyanin (mg/L).
M: khối ƣợng phân tử của anthocyanin (g/mol).
Pc7
l: chiều dày cuvet (cm).
K: độ pha loãng.
V: thể tích dịch chiết (L).
Cách tính mật độ quang (A) A = (A1 – A2) – (A3 – A4)
Trong đó:
A1: là mật độ quang tại bƣớc sóng hấp thu cực đại 520 nm, pH 1,0.
A2: là mật độ quang tại bƣớc sóng 700 nm, pH 1,0.
A3: là mật độ quang tại bƣớc sóng hấp thu cực đại 520 nm, pH 4,5.
A4: là mật độ quang tại bƣớc sóng 700 nm, pH 4,5.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: