UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TỈNH VĨNH LONG
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
Số: 384/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 22 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Luật Giáo dục, ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khoá XII ngày 19/6/2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015;
Căn cứ Công văn số 2658/BGDĐT-CSVCTBTH, ngày 17/5/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng trường, lớp học mầm non thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 4148/BGDĐT-GDMN ngày 15/7/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
Nguyễn Văn Thanh
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TỈNH VĨNH LONG
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
ĐỀ ÁN
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi của
tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 384/QĐ-UBND,
ngày 22/02/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em. Giáo dục mầm non chính là cái nôi hình thành nhân cách, là bậc học quan trọng đầu đời đối với mỗi con người.
Hiện nay, trước yêu cầu về việc xây dựng các giá trị của nhân cách cần thiết cho công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước cùng với sự phát triển trí tuệ của trẻ em đòi hỏi giáo dục mầm non phải có những nỗ lực cần thiết về mọi mặt như điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, chương trình giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ,… để đáp ứng các yêu cầu của xã hội, của cộng đồng và của các bậc cha mẹ.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là “giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một. Đầu tư cho giáo dục mầm non, đặc biệt là cho trẻ 5 tuổi, chính là tạo sự khởi đầu tốt đẹp cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Hiện nay, theo thống kê dân số theo độ tuổi của Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long, trữ lượng trẻ trong độ tuổi mầm non (từ 1 tuổi đến 5 tuổi) là 73.707 trẻ. Số lượng trẻ ra lớp là 33.400 trẻ (tháng 5/2010) trong đó số trẻ nhà trẻ là 2.039 trẻ, số trẻ mẫu giáo là 31.307 trẻ, tỉ lệ huy động là 46,8 %. Như vậy tỉ lệ huy động trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp của tỉnh còn rất thấp so với chỉ tiêu của bậc học trong vùng 6 và toàn quốc.
Số trẻ 5 tuổi ra lớp là 14.567 so với trữ lượng 14.970, tỉ lệ 97%. Trong số 14.567 trẻ 5 tuổi ra lớp chỉ có 3.683 trẻ được học 2 buổi/ngày hoặc bán trú, đạt tỉ lệ 25%. Hơn nữa, số trẻ 5 tuổi học lớp ghép (2 - 3 độ tuổi) còn nhiều 257 lớp/682 lớp mẫu giáo 5 tuổi, tỉ lệ 38%.
Trong số 682 phòng học dành cho trẻ 5 tuổi, chỉ có 168 phòng kiên cố, 445 phòng bán kiên cố, còn 69 phòng học nhờ, mượn. Đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho trẻ 5 tuổi còn hạn chế, chưa đủ theo danh mục và chưa đồng bộ. Những khó khăn nêu trên đã làm cho việc chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi chưa đạt được mục tiêu đề ra.
Năm tuổi là giai đoạn quan trọng để trẻ phát triển về nhận thức và dần hình thành nhân cách tốt đẹp sau này. Với mục tiêu chăm sóc giáo dục để trẻ phát triển toàn diện từ thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ của nhà trường mầm non, có thể khẳng định trẻ 5 tuổi hoàn toàn có đủ khả năng và năng lực để học tập tốt trong những cấp học sau.
Như vậy, để trẻ 5 tuổi được phát triển một cách toàn diện, được chuẩn bị một cách chu đáo cho việc học tập suốt đời, việc quan tâm đầu tư, tạo mọi điều kiện tốt đẹp nhất cho trẻ được học tập là nhiệm vụ của Nhà nước, chính quyền địa phương, của các ban ngành, đoàn thể, của cộng đồng và của toàn xã hội.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1. Quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non (GDMN) cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
2. Công văn số 470/UBND-VHXH, ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc triển khai thực hiện Quyết định 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Công văn số 2658/BGDĐT-CSVCTBTH, ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng trường, lớp học mầm non thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công văn số 4148/BGDĐT, ngày 15/7/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
5. Quyết định số 58/QĐ-BGDĐT, ngày 17/10/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành qui định về hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non.
6. Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT, ngày 11/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.
7. Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ qui định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
8. Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT, ngày 02/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
- Tăng cường công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non trong cộng đồng, xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội cùng chăm lo cho giáo dục mầm non và huy động các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho giáo dục mầm non.
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường lớp mầm non, mẫu giáo phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương để đến năm 2015 có 100% trẻ 5 tuổi ra lớp, trong đó 85% trẻ học bán trú và 15% trẻ học 2 buổi/ngày.
- Đầu tư xây dựng đủ phòng học và trang bị đồng bộ các thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho trẻ 5 tuổi nhằm đảm bảo các điều kiện để phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Đầu tư xây dựng các phòng y tế và bếp ăn đạt chuẩn theo qui định trong các trường mầm non, mẫu giáo để đảm bảo chăm sóc tốt sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ mầm non, đặt biệt là cho trẻ 5 tuổi.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế đủ số lượng và đạt chất lượng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
IV. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI:
1. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi:
1.1. Xây dựng đủ phòng học theo hướng kiên cố, đạt chuẩn:
1.1.1. Thực trạng:
Năm học 2009 - 2010, toàn tỉnh có 120 trường mầm non, mẫu giáo công lập. Tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp 70,8%, trong đó tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 97%. Số lớp 5 tuổi là 682 lớp với 14.567 học sinh. Số lớp 5 tuổi học đúng độ tuổi là 425 lớp, số lớp 5 tuổi học lớp ghép 2 độ tuổi (4 - 5 tuổi) là 159 lớp, số lớp 5 tuổi học lớp ghép các độ tuổi là 98 lớp. Trong số 682 lớp 5 tuổi có 117 lớp học bán trú, 25 lớp học 2 buổi/ngày, còn lại 539 lớp học một buổi. Số trẻ 5 tuổi học bán trú là 3.419 trẻ, tỉ lệ 23,47%, 2 buổi/ngày là 264 trẻ, tỉ lệ 1.81%, một buổi/ngày là 10.884 trẻ, tỉ lệ 68.58%.
Có thể nói năm học 2009 - 2010 số phòng học dành cho trẻ 5 tuổi là đủ, tuy nhiên chỉ đủ đáp ứng cho việc học 1 buổi/ngày và đủ vì trẻ 5 tuổi phải học lớp ghép với các độ tuổi khác. Tổng số phòng học dành cho trẻ 5 tuổi là 682 phòng trong đó có 372 phòng học bán trú hoặc 1 buổi/ngày/lớp, còn lại là 241 lớp học 2 buổi/2 lớp và 69 phòng học mượn.
Hiện nay 100% các lớp 5 tuổi này đang thực hiện chương trình GDMN mới, tuy nhiên để việc thực hiện chương trình đạt hiệu quả, trẻ phải được học bán trú hoặc 2 buổi/ngày. Thêm vào đó nhằm góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng của tỉnh và góp phần nâng cao chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ thì cần phải tổ chức cho trẻ học bán trú để trẻ được chăm sóc tốt nhất về dinh dưỡng giúp trẻ nâng cao thể trạng, thể chất.
Mặc dù tỉ lệ huy động trẻ ra lớp cao nhưng tỉ lệ trẻ được học bán trú hoặc 2 buổi/ngày còn thấp do nhiều nguyên nhân: Do không đủ phòng học, do điều kiện cơ sở vật chất tổ chức bán trú của nhà trường chưa đảm bảo, do điều kiện kinh tế của phụ huynh (vùng nông thôn) không có tiền cho con học bán trú, do công ăn việc làm của phụ huynh không thể đưa rước trẻ 4 lượt/ngày, …
Như vậy, để phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi cần phải xây dựng thêm phòng học để đảm bảo mỗi lớp 5 tuổi phải có phòng học riêng học bán trú hoặc 2 buổi/ngày.
1.1.2. Giải pháp:
Căn cứ vào ước tính dân số từ năm 2010 đến năm 2015 và hướng dẫn cách tính dân số trong độ tuổi của Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long thì số trẻ 5 tuổi của tỉnh phân bố trên địa bàn của 8 huyện/thành phố như sau (bảng 1). Căn cứ việc huy động trẻ ra lớp trên địa bàn toàn tỉnh có thể dự tính số phòng học dành cho trẻ 5 tuổi từ năm 2011 - 2015 với sĩ số lớp là 25 học sinh/lớp. (Số lượng trẻ 5 tuổi được tính theo số năm có số trẻ 5 tuổi cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2015).
Bảng 1: Ước số lượng trẻ 5 tuổi và số lớp 5 tuổi giai đoạn 2011 - 2015 của các huyện/thành phố:
Đơn vị
|
Số lượng trẻ
|
Số lớp
|
Năm
|
Bình Tân
|
1.457
|
58
|
2011
|
Mang Thít
|
1.540
|
62
|
2011
|
Bình Minh
|
1.338
|
54
|
2012
|
Vũng Liêm
|
2.365
|
95
|
2012
|
TP. Vĩnh Long
|
1.968
|
79
|
2013
|
Tam Bình
|
2.183
|
88
|
2013
|
Trà Ôn
|
2.083
|
84
|
2013
|
Long Hồ
|
2.467
|
99
|
2014
|
TỔNG CỘNG
|
15.041
|
619
|
|
Bảng 2: Bảng so sánh số phòng học hiện có và số phòng học cần xây dựng cho trẻ 5 tuổi của các huyện/thành phố trong giai đoạn 2011 - 2015:
Đơn vị
|
Năm học 2009 - 2010
|
Giai đoạn 2011 - 2015
|
Năm
|
Số lớp
|
Số phòng học có
|
Số p.học thiếu
|
Số phòng học xây mới
|
Tổng số phòng học thiếu
|
Bình Minh
|
54
|
35
|
19
|
12
|
31
|
2012
|
Bình Tân
|
63
|
20
|
43
|
0
|
43
|
2011
|
Long Hồ
|
134
|
92
|
42
|
0
|
42
|
2014
|
Mang Thít
|
72
|
44
|
28
|
0
|
28
|
2011
|
Tam Bình
|
101
|
53
|
48
|
0
|
48
|
2013
|
Trà Ôn
|
91
|
47
|
44
|
0
|
44
|
2013
|
Vũng Liêm
|
116
|
43
|
73
|
0
|
73
|
2012
|
TP V.Long
|
51
|
38
|
13
|
28
|
41
|
2013
|
Tổng cộng
|
682
|
372
|
310
|
40
|
350
|
|
Như vậy, để huy động trẻ 5 tuổi ra lớp cần phải xây dựng thêm 350 phòng học mới với đầy đủ trang thiết bị và đồ dùng đồ chơi cho trẻ.
1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi:
1.2.1. Thực trạng:
Trang thiết bị dùng trong nhà trường chưa đầy đủ. Hiện nay, số trường có máy tính là 108/120 trường với 316 máy vi tính. Số trường có nối mạng internet là 94/120 trường. Số máy vi tính dành cho trẻ học là 154/316 máy. Số trường sử dụng phần mềm cho trẻ học là 24/120 trường (chủ yếu là các trường ở thành phố Vĩnh Long).
Đồ chơi ngoài trời cho trẻ có rất ít và chưa đa dạng. Có trường hầu như không có đồ chơi ngoài trời. Trong số 243 sân chơi ngoài trời chỉ có 123 sân chơi có thiết bị đồ chơi.
Trang thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu dùng cho lớp học theo qui định của Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT chưa đủ và chưa đồng bộ. Chỉ có những phòng học bán trú thì có đủ thiết bị, đồ dùng tối thiểu theo yêu cầu, còn những phòng học 1 buổi hoặc 2 buổi chỉ đảm bảo đủ khoảng 1/3 thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo yêu cầu.
2.1.2. Giải pháp:
Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng đồ chơi được qui định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT cho các lớp 5 tuổi và trang bị cho mỗi phòng học mẫu giáo 5 tuổi có 01 máy tính và có các phầm mềm giáo dục trẻ. Những phòng học xây dựng mới phải đảm bảo có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo qui định.
Trang bị thêm cho mỗi trường mầm non, mẫu giáo ít nhất là 3 loại đồ chơi ngoài trời.
Bảng 3: Ước tính số trường, số phòng và thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cần bổ sung thêm theo qui định:
Đơn vị
|
Số trường
|
Số phòng cần bổ sung TB, ĐDĐC
|
Số phòng
trang bị mới
|
Bình Minh
|
11
|
17
|
31
|
Bình Tân
|
11
|
19
|
43
|
Long Hồ
|
17
|
54
|
42
|
Mang Thít
|
13
|
37
|
28
|
Tam Bình
|
17
|
32
|
48
|
Trà Ôn
|
15
|
35
|
44
|
Vũng Liêm
|
20
|
39
|
73
|
TP Vĩnh Long
|
16
|
13
|
41
|
Tổng cộng
|
120
|
246
|
350
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |