Sau quy hoạch vùng Hữu Đáy có diện tích được tiêu nước chủ động qua công trình tăng từ 50.867ha như hiện nay lên 80.217ha đảm bảo 100% yêu cầu tiêu, trong đó: + Nâng cao mức đảm bảo tiêu cho 19.694ha diện tích tiêu động lực hiện nay còn thiếu công suất. + Chuyển 9.656ha ở Tây Đằng (Ba Vì), Hiệp Thuận (Phúc Thọ), Yên Sơn (Quốc Oai), Khúc Bằng, Hữu Văn (Chương Mỹ) từ hình thức tiêu tự chảy không chủ động sang tiêu động lực.
+ Chuyển đổi 1.248ha khu vực trũng thuộc các lưu vực trạm bơm và ngòi tiêu Cổ Đô Vạn Thắng (182ha), Phú Sơn – Yên Bồ (70ha), Tiền Phong (160ha), Yên Duyệt (100ha), Tử Nê (90ha) và Trung Hoàng (35ha); Hiệp Thuận-Phúc Thọ (40ha ), Phù Lưu Tế, An Mỹ, Bạch Tuyết (400ha), An Phú (131ha) và khu vực Hoà Thạch và Đồng Yên (40ha) sang nuôi trồng thủy sản để giảm áp lực tiêu nước.
Phương án quy hoạch tiêu vùng tả Đáy
Vùng tả Đáy có địa hình đồng bằng, lòng máng thấp trũng ở giữa mà sông Nhuệ là trục chính, ở hai bên ven sông Hồng và sông Đáy có địa hình cao hơn.
Phân vùng tiêu nước vùng tả Đáy trong quy hoạch này tuân thủ theo quyết định 937/QĐ-TTg ngày 01/7/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt quy hoạch tiêu nước hệ thống sông Nhuệ, cụ thể như sau:
Bảng 59. Các phương án phân vùng tiêu cho hệ thống sông Nhuệ
TT
|
Hướng tiêu
|
Hiện tại
|
Quyết định 937/QĐ-TTg
|
Quy hoạch này
|
1
|
Tiêu ra sông Hồng
|
18.415
|
29.175
|
29.175
|
2
|
Tiêu ra sông Đáy
|
28.431
|
36.820
|
36.820
|
3
|
Tiêu vào sông Nhuệ
|
60.684
|
41.535
|
41.535
|
|
Tổng cộng
|
107.530
|
107.530
|
107.530
|
- Vùng tiêu ra sông Hồng (29.175 ha)
Gồm đất của các quận huyện Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, và một phần của Hà Đông, Tây Hồ, Cấu Giấy, Thanh Xuân, Từ Liêm, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên (Hà Nội) và Duy Tiên (Hà Nam). Được tiêu bằng các trạm bơm Liên Mạc 9.200ha, Nam Thăng Long 450ha, Yên Sở 7.753ha, Đông Mỹ 1.950ha, Bộ Đầu 1.150ha, Khai Thái 3.900ha và Yên Lệnh 4.772ha.
- Vùng tiêu ra sông Đáy (37.090 ha)
Gồm đất của các quận huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Từ Liêm, Hà Đông, Thanh Oai, Ứng Hòa, Thường tín, Phú Xuyên và một phần của Duy Tiên (Hà Nam). Được tiêu bằng các trạm bơm Yên Thái – Đào Nguyên 3.770ha, Yên Nghĩa 6.300ha, Vân Đình 10.800ha, Ngoại Độ 9.220ha, Quế 5.200ha và một số trạm bơm nhỏ khác.
- Vùng tiêu ra sông Nhuệ và sông Châu (41.535 ha)
Gồm diện tích trong lưu vực của các huyện Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai, quận Hà Đông và một phần của Duy Tiên, Kim Bảng, Phủ Lý của tỉnh Hà Nam, bằng các trạm bơm nhỏ dọc sông Nhuệ.
Khu tiêu trên Hà Đông
Tổng diện tích yêu cầu tiêu 29.150ha. Bao gồm diện tích của các huyện Đan Phượng, Hoài Đức, thị xã Hà Đông, Từ Liêm, Thanh Trì, các quận Tây Hồ, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng. Phương án tiêu như sau:
a. Khu vực đô thị trung tâm- lưu vực trạm bơm Yên Sở, Đông Mỹ
Lưu vực tiêu Yên Sở và Đông Mỹ với diện tích 9.700ha tiêu ra sông Hồng, thực tế khu vực này mới đạt công suất 101 m3/s. Theo tính toán của quy hoạch tiêu nước đô thị, khu vực nội thành Hà Nội cần bổ sung TB Đông Mỹ diện tích 1.950ha, công suất 35m3/s, với việc dành diện tích hồ điều hòa tối thiểu là 30ha. Với việc cải tạo các hồ điều hòa Linh Đàm, Định Công và các hồ nội thành, giữ nguyên công suất trạm bơm Yên Sở 90m3/s như hiện nay.
b. Khu vực đô thị phía tây Hà Nội
Lưu vực tiêu gồm: TP. Hà Đông, huyện Thanh Trì, Từ Liêm, Đan Phượng và Hoài Đức. Có diện tích cần tiêu là 19.720ha, đây là khu vực đô thị đang phát triển nhanh theo đó mà yêu cầu tiêu tăng lên rõ rệt, trong khi đó dòng sông Nhuệ đang quá tải cần được nạo vét, mở rộng.
Phương án tiêu của khu vực này tuân thủ theo quyết định 937/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phương châm tiêu cho khu vực này là tăng cường tiêu ra đặc biệt là tiêu ra sông Hồng, sông Đáy để giảm tải cho hệ thống sông Nhuệ.
Bảng 60. Quy mô của các công trình tiêu khu vực trên Hà Đông
TT
|
Tên trạm bơm
|
Sông
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Công suất (m3/s)
|
Ghi chú
|
1
|
TB. Nam Thăng Long
|
Hồng
|
450
|
9
|
Làm mới
|
2
|
TB. Yên Nghĩa
|
Đáy
|
6300
|
120
|
Làm mới
|
3
|
TB. Yên Thái
|
Đáy
|
3770
|
54
|
Làm mới
|
4
|
TB. Đào Nguyên
|
Hồng
|
25
|
Làm mới
|
4
|
TB. Liên Mạc
|
Hồng
|
9200
|
170
|
Làm mới
|
- Xây dựng TB Yên Thái công suất dự kiến 54m3/s cùng với việc nâng cấp TB Đào Nguyên công suất 25m3/s (có điều chỉnh so với QĐ 937) do hồ diện tích hồ điều hoà giảm và diện tích tăng do điều chỉnh đê ở khu vực này để tiêu cho 3770ha.
- Nạo vét, cải tạo hệ thống các trục tiêu nước ra sông Nhuệ như sông Đăm, sông Cầu Ngà, T1, T2, T3, T4, Cổ Nhuế.
Đồng thời với việc xây dựng các trạm bơm nêu trên cần phải xây dựng các hồ điều hòa. Tham khảo kết quả nghiên cứu của dự án đầu tư Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía tây thành phố Hà Nội, tiểu khu trên Hà Đông cần xây dựng các hồ điều hòa sau:
- Hồ Liên Mạc ở hạ lưu sông Đăm.
- Hồ Yên Nghĩa ở trên sông La Khê, cách cống La Khê khoảng 3km.
- Hồ Yên Thái ở ngay thượng lưu trạm bơm Yên Thái.
Bảng 614. Các thông số cơ bản của các hồ điều hòa
Hạng mục
|
Hồ Yên Nghĩa
|
Hồ Liên Mạc
|
Hồ Yên Thái
|
Diện tích (ha)
|
30
|
65
|
30
|
Cao trình đáy (m)
|
0
|
0,5
|
0
|
Độ sâu nhỏ nhất (m)
|
1,4
|
1,5
|
1,5
|
Độ sâu lớn nhất (m)
|
3,9
|
4,0
|
3,0
| Tiểu khu Hà Đông - Đồng Quan
Tiểu khu tiêu Hà Đông - Đồng Quan: Bao gồm diện tích của 3 huyện Thanh Trì, Thanh Oai và Thường Tín. Tổng diện tích cần tiêu là 23.849ha chủ yếu tiêu bằng động lực là chính gồm 53 trạm bơm chuyên tiêu và tưới tiêu kết hợp. Giải pháp tiêu cho những khu vực này như sau:
- Đối với khu vực đô thị lõi nằm trong đường vành đai 4:
+ Nâng cấp trạm bơm Khê Tang 1, xây mới trạm bơm Cao Viên (Thanh Oai) tiêu ra sông Đáy để cùng với Khê Tang 1, Khê Tang 2 tiêu nước cho 4.608ha diện tích trong đó gồm đô thị phía Nam Đường 6 của Hà Đông, các khu vực Thanh Oai (Bích Hòa, Bình Minh, Cao Viên), tổng lưu lượng của 3 trạm bơm khoảng 60m3/s.
+ Nâng cấp trạm bơm Hà Trì, Đa Sĩ tiêu nước cho khoảng 1.000ha đất đô thị, công nghiệp, làng xóm, công viên thuộc Hà Đông và Thanh Trì
+ Xây dựng mới trạm bơm Ba Xã để tiêu cho 990ha đất bờ tả sông Nhuệ của huyện Thanh Trì, lưu lượng thiết kế 20m3/s.
+ Cải tạo nâng cấp các trạm bơm dọc sông Nhuệ đảm bảo hệ số tiêu thiết kế (xem ở phụ lục).
-
Thay thế máy trục ngang lạc hậu thành máy trục đứng có hiệu suất cao hơn, cải tạo các cống điều tiết, hệ thống điện và công trình phục vụ quản lý vận hành của các trạm bơm: TB. Thạch Nham, TB. Thanh Thuỳ tiêu, TB. Xém.
-
Nâng cấp cải tạo 2 trạm bơm tưới tiêu kết hợp hỗ trợ cho Vân Đình là trạm bơm Phương Trung tiêu 700ha và Cao Xuân Dương tiêu 1000ha.
-
Nạo vét, cải tạo hệ thống kênh Hoà Bình, Ba La, Cầu Khâu, Thanh Niên (lưu vực tiêu TB Khê Tang), kênh AI9, AI17, AI23, AI25, AI27, kênh Hậu Bành, AI4, AI10, AI12.
Tiểu khu Đồng Quan - Nhật Tựu -
Tiểu khu tiêu Đồng Quan- Nhật Tựu: Bao gồm diện tích tiêu của 2 huyện Ứng Hoà và Phú Xuyên. Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô, khu đô thị Phú Xuyên sẽ trở thành đô thị vệ tinh với diện tích đô thị 4.410ha, dân số 280.000 người. Vì vậy yêu cầu tiêu thoát đối với tiểu khu sẽ tăng lên nhiều trong giai đoạn tới. Phương án tiêu cho khu vực như sau:
- Phần lớn đô thị Phú Xuyên – Phú Minh thuộc phía hữu của đường cao tốc Hà Nội – Cầu Rẽ (khoảng 3.000ha), giải pháp tiêu cho khu vực này là xây dựng mới TB Phú Minh công suất 34m3/s để cùng với Lễ Nhuế 10x8000 và nâng cấp Gia Phú lên 10m3/s tiêu nước ra sông Nhuệ.
-
Nâng cấp TB Ngoại Độ 1, để cùng với Ngoại Độ 2 tiêu chủ động cho 9.220ha; xây dựng TB tiêu Khai Thái2 đảm bảo tổng công suất của lưu vực Khai Thái là 34m3/s và nạo vét sông Lương (9.100m), kênh Bìm (9.400m). Nâng cấp hệ thống các trạm bơm hiện có đã bị xuống cấp, thay thế nhà trạm, nạo vét kênh tiêu,...để đảm bảo theo yêu cầu tiêu của lưu vực (xem phụ lục).
-
Nạo vét, cải tạo các kênh tiêu AII3, AII5, AII7, AII9, sông Lương, sông Bìm, AII6, AII8, AII10, AII12, AII14, kênh Ngoại Độ, kênh Vân Đình, , AIVD2, AIVD4, AIVD6, AIVD8, AIVD10.
Cần chuyển đổi 614ha khu vực úng trũng thuộc các lưu vực tiêu trạm bơm Cống Xuyên (87ha), Khai Thái (80ha), Bối Khê (100ha), Vân Đình (155ha), Ngoại Độ (162ha), Đại Áng (30ha) sang nuôi trồng thủy sản để giảm áp lực tiêu nước.
Sau quy hoạch vùng Tả Đáy có diện tích được tiêu nước chủ động qua công trình tăng từ 75.334ha như hiện nay lên 95.326ha, tăng 19.982ha đảm bảo 100% yêu cầu.
Phương án quy hoạch tiêu vùng bắc Hà Nội Tiểu khu Sóc Sơn
Phương án quy hoạch tiêu cho tiểu khu Sóc Sơn cần được xem xét một cách tổng thể trong phương án quy hoạch tiêu cho lưu vực sông Phan và sông Cà Lồ (gồm diện tích của Vĩnh Phúc và Hà Nội). Hiện tại, khoảng 400km2 diện tích phía Tây của tỉnh Vĩnh Phúc đã được quy hoạch theo phương án tiêu độc lập ra sông Hồng, còn hơn 300km2 phía Đông của Vĩnh Phúc vẫn tiêu tự chảy ra sông Cà Lồ trước khi đổ vào sông Cầu. Vì vậy, hệ thống sông Cà Lồ ngoài nhiệm vụ tiêu cho phần diện tích thuộc lưu vực của TP Hà Nội còn đảm nhiệm tiêu nước cho 312km2 diện tích của Vĩnh Phúc.
Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội do liên doanh PPJ thực hiện Sóc Sơn sẽ trở thành đô thị vệ tinh của thành phố Hà Nội với diện tích đất đô thị lên đến 7.840ha chiếm 26% tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Tiểu khu Sóc Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 30.653 ha, được phân thành 4 khu vực tiêu như sau:
a. Khu vực vùng núi phía Bắc 7905ha: có diện tích là 7.905ha, gồm 3 xã Bắc Sơn, Nam Sơn và Hồng Kỳ.
Vùng này chủ yếu là núi nên có rất ít ruộng canh tác chủ yếu tập trung ở ven đồi, hệ thống công trình tiêu hầu như không có chủ yếu tiêu tự chảy qua 3 ngòi chính: Suối Đa Hội; Suối Cầu Nai; Suối Mộc chảy ra suối Cống Cái và đổ ra sông Công và chảy ra sông Công. Cần cải tạo, mở rộng các suối Đa Hội, Cầu Nai, suối Mộc, Cống Cái để tiêu ra sông Công.
b. Khu Đông Bắc Sóc Sơn:
Gồm các xã: Trung Giã, Tân Hưng, Tân Minh, Bắc Phú, Xuân Giang, Việt Long và một phần xã Phù Linh, có diện tích là: 6.460ha. Trong đó tiêu động lực là 2.789ha; tiêu tự chảy là 3.671ha. Hướng tiêu của khu vực là ra sông Cầu. Công trình tiêu tự chảy bao gồm cống Lương Phúc và cống Tấc Ba. Các trạm bơm bao gồm Tân Hưng, Tăng Long, Tiên Tảo và Cẩm Hà.
Có diện tích 6.460 ha. Hiện tại tiêu động lực là 2.789 ha; tiêu tự chảy là 3.671 ha. Hướng tiêu của khu vực là ra sông Cầu. Hiện tại khu vực hạ lưu suối Lương Phúc vẫn thường xuyên bị ngập do không tiêu thoát kịp. Theo phương án quy hoạch chung xây dựng của PPJ thì phần lớn diện tích của khu vực Đông Bắc Sóc Sơn vẫn chủ yếu là khu nông thôn và canh tác nông nghiệp. Diện tích đất đô thị chỉ vào khoảng 1200ha thuộc thị trấn Sóc Sơn và trường đua ngựa. Phương án tiêu cho khu vực này là cải tạo TB Tăng Long, Cẩm Hà, cải tạo kênh tiêu Bến Tre, cống Tấc Ba, kênh tiêu Lương Phúc.
-
Chuyển đổi 40ha úng trũng thuộc lưu vực TB Tân Hưng sang nuôi trồng thủy sản, để giảm áp lực tiêu nước.
Bảng 62. Phương án QH tiêu khu vực Đông Bắc Sóc Sơn đến năm 2020
TT
|
Tên trạm bơm
|
Năm XD
|
Sông
|
Số máy
|
Loại máy (m3/h)
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Lưu lượng yêu cầu (m3/s)
|
Lưu lượng bổ sung (m3/s)
|
Ghi chú
|
1
|
Cẩm Hà
|
1999
|
Cầu
|
15
|
1000
|
1850
|
14,8
|
14,8
|
Thay thế
|
2
|
Tăng Long
|
1978
|
Cầu
|
11
|
1000
|
570
|
4,6
|
4,6
|
Thay thế
|
Sau năm 2020 cải tạo TB Tiên Tảo tiêu cho 485ha ra sông Cầu, với quy mô khoảng 4m3/s.
c. Khu vực Đông Nam Sóc Sơn:
Gồm các xã: Đức Hoà, Đồng Xuân, Kim Lũ, Xuân Thu, Phù Linh, thị trấn Sóc Sơn và một phần của xã Tiên Dược, Phù Lỗ, có diện tích tự nhiên là 4.216ha. Hiện tại khu vực Đông Nam Sóc Sơn được tiêu tự chảy qua các cống Cầu Dâu, Cống Lủ Trung, cống Thu Thủy, cống Thá, kênh đào Bến Tre.
Có diện tích cần tiêu là 4.216ha, hiện tại khu vực Đông Nam Sóc Sơn được tiêu tự chảy. Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô thì diện tích đô thị khu vực này là 1550ha, chiếm gần 37% diện tích cần tiêu. Hệ số tiêu của khu vực này theo thiết kế là 11l/s.ha. Yêu cầu tiêu thoát theo quy hoạch tăng gần gấp đôi so với hiện tại. Mặt khác khu vực Đông Nam Sóc Sơn vẫn thường bị úng khi mực nước sông Cầu dâng cao. Phương án tiêu cho khu vực Đông Nam Sóc Sơn như sau:
- Phần diện tích 2.316ha ở phía Bắc có địa hình cao phổ biến từ 10m trở lên thì vẫn duy trì biện pháp tiêu tự chảy qua kênh tiêu Bến Tre.
-
Chuyển đổi 300ha úng trũng không tiêu tự chảy được thuộc lưu vực tiêu cống Lương Phúc sang nuôi trồng thủy sản, để giảm áp lực tiêu nước.
- Xây dựng các trạm bơm Xuân Kỳ, Kim Lũ để bơm tiêu cho 1.903ha diện tích phía Nam của khu vực. Quy mô và nhiệm vụ như sau:
Bảng 24. Quy hoạch tiêu đông nam Sóc Sơn
TT
|
Tên trạm bơm
|
Sông
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Lưu lượng yêu cầu (m3/s)
|
Ghi chú
|
2
|
Xuân Kỳ
|
Cà Lồ
|
1,110
|
12,2
|
Làm mới
|
2
|
Kim Lũ
|
Cà Lồ
|
793
|
8,7
|
Làm mới
|
d. Khu Tây Nam Sóc Sơn:
Tổng diện tích tự nhiên của vùng là: 12.072 ha, gồm các xã : Minh Trí, Minh Phú, Tân Dân, Hiền Ninh, Thanh Xuân, Quang Tiến, Mai Đình, Phú Cường, Phú Minh và một phần của xã Phủ Lỗ, Tiên Dược. Khu vực này được tiêu qua các suối Cầu Trắng, Cầu Đen, Cầu Sỏi và Đồng Đò là các chi lưu của sông Cà Lồ.
Tổng diện tích tự nhiên của vùng là: 12.072 ha. Đây là khu vực có ý nghĩa quan trọng cả về chính trị cũng như kinh tế của Hà Nội với sự hiện diện của sân bay Nội Bài và trong tương lai là đô thị Sóc Sơn. Tổng diện tích đô thị theo quy hoạch của khu vực khoảng 3000ha, chiếm 25% diện tích tự nhiên. Địa hình của khu vực có cao độ lớn hơn 11m, nên tiêu tự chảy thuận lợi. Giải pháp tiêu thoát cho 2 khu vực là cải tạo các trục tiêu và các cống tiêu trong khu vực tăng khả năng thoát nước.
- Cải tạo các suối Cầu Trắng, Cầu Đen, Cầu Sỏi, kênh tiêu Anh Hùng và Đồng Đò tiêu tự chảy ra sông Cà Lồ.
Tiểu khu Mê Linh
a. Khu vực tây Bắc, diện tích 7974ha
Khu vực tiêu động lực của huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của huyện, được giới hạn bởi:
-
Phía Bắc và Tây giáp sông Cà Lồ
-
Phía Nam là sông Hồng.
-
Phía Đông là quốc lộ 23
Phần ngoài bãi của khu vực tiêu tự chảy ra sông Hồng, phần trong đồng hiện được tiêu bằng 3 trạm bơm Tam Báo, Thường Lệ 1 và 2 và sau đó đổ ra sông Cà Lồ. Tổng diện tích tiêu của 3 trạm bơm theo yêu cầu là 6.550ha (trong đó có 960ha của huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc), hiện tại mới chỉ tiêu được 5.037ha.
Hiện tại năng lực tiêu của các trạm bơm Tam Báo, Thường Lệ I, Thường Lệ II chỉ mới đáp ứng được khoảng 60% lưu lượng yêu cầu. Vì vậy việc bổ sung năng lực tiêu cho lưu vực Tam Báo, Thương Lệ là hết sức cấp bách. Phương án tiêu cho khu vực này là xây dựng trạm bơm mới đặt tại Văn Khê bơm nước ra sông Hồng, hỗ trợ các trạm bơm Thường Lệ, Tam Báo. Diện tích tiêu của trạm bơm Văn Khê là 4.500ha. Theo quy hoạch chung vùng thủ đô Hà Nội thì trong tương lai diện tích đất đô thị, công nghiệp ở khu vực này là 1.400ha (nằm ở phía Đông của đường vanh đai 4) trên tổng diện tích 6.550ha, chiếm hơn 30% tổng diện tích cần tiêu.
Trong giai đoạn hiện tại cần duy tu, bảo dưỡng các trạm bơm Tam Báo, Thường Lệ I, Thường Lệ II để duy trì cống suất hiện nay (Tam Báo 10x4000, Thường Lệ 1 : 6x4000, Thường Lệ 2 : 16x4000) . Xây mới trạm bơm Văn Khê giai đoạn 1 đặt tại xã Văn Khê với công suất 24m3/s. Nâng cấp các trục tiêu: Phù Trì, Thanh Vân, Tam Báo, Thanh Phú.
Sau năm 2020, xem xét đến việc xây trạm bơm Văn Khê giai đoạn 2 để thay thế các trạm bơm Tam Báo, Thường Lệ.
b. Khu vực phía Nam của Mê Linh diện tích 3497ha (trong đồng 2495ha, ngoài bãi 1002ha ).
-
Phía Bắc là đường sắt Hà Nội – Lào Cai.
-
Phía Nam là sông Hồng.
-
Phía Tây là đường liên xã nối xã Mê Linh với xã Kim Hoa.
-
Phía Đông giáp huyện Đông Anh.
Phần diện tích ngoài bãi tiêu tự chảy ra sông Hồng, phần trong đồng hiện được tiêu ra sông Ngũ Huyện Khê. Việc tiêu nước của khu vực này liên quan chặt chẽ với các khu vực ở hạ lưu bao gồm huyện Đông Anh, Gia Lâm cũng như tỉnh Bắc Ninh. Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội thì gần như toàn bộ khu vực của Mê Linh này sẽ là khu đô thị công nghiệp trong đó có trung tâm hành chính của huyện và di tích lịch sử đền Hai Bà Trưng. Phương án tiêu cho khu vực này là bơm tiêu ra sông Hồng bằng trạm bơm Vĩnh Thanh thuộc Đông Anh (xem phần sau).
c. Khu vực phía Bắc
Khu vực có diện tích 2780ha, bao gồm diện tích xã Kim Hoa, xã Thanh Lâm, phần phía Bắc đường sắt của xã Quang Minh và phía bắc đường 23 của xã Đại Thịnh.
Theo phương án quy hoạch thì có 1.250ha phía Nam đường sắt sẽ được tiêu ra sông Hồng, vì vậy diện tích tiêu ra sông Cà Lồ còn lại là 1530ha. Theo quy hoạch chung thủ đô Hà Nội một phần khu công nghiệp Quang Minh nằm trong khu vực này (640ha). Khu vực này có điều kiện tiêu tự chảy thuận lợi do nằm ở khu vực có địa hình từ 10m trở lên. Phương án tiêu cho khu vực là xây mới kênh tiêu dọc đường sắt từ Quang Minh đến Kim Hoa để tiêu nước về ngòi Phù Trì. Xây dựng mới kênh Kim Hoa, kênh Quang Minh để tiêu nước cho vùng phía Bắc đường sắt ra sông Cà Lồ.
Tiểu khu Đông Anh
Tiểu khu Đông Anh có tổng diện tích là 18.214ha, được tiêu theo các hướng như sau:
Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô thì Đông Anh sẽ trở thành đô thị vệ tinh với diện tích đô thị lên đến 12.288ha. Vì vậy yêu cầu tiêu thoát đối với tiểu khu Đông Anh sẽ tăng lên nhiều trong giai đoạn tới. Phương án tiêu cho từng khu vực như sau:
a. Khu vực tiêu bằng trạm bơm Cổ Điển, Phương Trạch ra sông Hồng:
Khu vực tiêu động lực ra sông Hồng bằng trạm bơm Cổ Điển, Phương Trạch với diện tích yêu cầu 1700ha.
Hiện tại trong khu vực ngoài trạm bơm Phương Trạch với lưu lượng khoảng 6m3/s, UBND Thành phố đã đầu tư xây dựng trạm bơm Cổ Điển với quy mô 4x20.000 m3/h. Vì vậy, khu vực này cơ bản đã đủ năng lực tiêu cho giai đoạn đến năm 2020. Đến năm 2030 nâng cấp trạm năng lực đầu mối đảm bảo tiêu 1700ha diện tích đô thị.
b. Khu vực tiêu tự chảy ra sông Ngũ Huyện Khê:
Khu vực tiêu tự chảy ra sông Ngũ huyện Khê có diện tích 6.000ha, ở phía thượng lưu cống Cổ Loa.
Khả năng tiêu nước của sông Ngũ Huyện Khê kém. Hiện tại nước từ Đông Anh tự chảy vào sông Ngũ Huyện Khê rối tiếp tục được bơm ra sông Cầu bằng trạm bơm Đặng Xá (Bắc Ninh), năng lực trạm bơm Đặng Xá hiện nay nhỏ, không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu. Khu vực hạ lưu Ngũ Huyện Khê thường xuyên bị ngập. Khi tỷ lệ đô thị hoá tăng trong những năm tới thì tình hình tiêu úng của hạ lưu Ngũ Huyện Khê càng trầm trọng. Phương án tiêu đối với khu vực tự chảy vào sông Ngũ Huyện Khê của 2 huyện Đông Anh và Mê Linh như sau:
Đây là khu vực thuộc đô thị trung tâm phía Bắc sông Hồng, giải pháp tiêu nước được tham khảo từ tính toán của Quy hoạch tiêu đô thị Hà Nội - Sở Xây dựng, như sau: Lưu vực Cổ Điển, Phương Trạch 1700ha, đủ năng lực tiêu đến năm 2020. Lưu vực Vĩnh Thanh 6495ha (Mê Linh 2495ha, Đông Anh 4000ha), bổ sung năng lực tiêu với lưu lượng khoảng 92m3/s.
+ Phần diện tích của Đông Anh từ cống Cầu Đôi đến cống Cổ Loa có diện tích 2.000ha sẽ được tách ra xem xét với những khu vực khác ở hạ lưu của huyện (xem phần tiếp theo).
c. Các khu vực hiện nay tiêu ra sông Cà Lồ (tự chảy 2.200ha, động lực 2.880ha)
Phương án tiêu đối với khu vực tiêu ra sông Cà Lồ như sau:
- Đối với khu vực tiêu tự chảy 2.200ha diện tích phía Bắc đường sắt Hà Nội – Lào Cai của xã Bắc Hồng và Nguyên Khê, trong đó diện tích đất công nghiệp thuộc lưu vực tiêu trạm bơm là gần 900ha. Đây là khu vực có địa hình tương đối cao phổ biến từ 10m trở lên. Giải pháp tiêu cho khu vực này đến năm 2020 vẫn là tự chảy.
- Nâng cấp hai trạm bơm Mạnh Tân và 19/5 tiêu cho 2.880 ha khu vực phía Đông Bắc của huyện ra sông Cà Lồ trong đó có 1.100ha diện tích đất khu công nghiệp Đông Anh.
Bảng 25. Phương án tiêu của khu vực tiêu ra sông Cà Lồ Đông Anh
TT
|
Tên trạm bơm
|
Năm XD
|
Sông
|
Số máy
|
Loại máy (m3/h)
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Lưu lượng yêu cầu (m3/s)
|
Lưu lượng bổ sung (m3/s)
|
Ghi chú
|
1
|
Mạnh Tân
|
1998
|
Cà Lồ
|
18
|
2300
|
1.920
|
20,0
|
9,5
|
Nâng cấp
|
2
|
19/5
|
1986
|
Cà Lồ
|
14
|
1800
|
960
|
11,5
|
11,5
|
Thay thế
|
d. Các khu vực bãi sông Hồng, sông Cà Lồ có diện tích 5.434ha, tiêu tự chảy.
2.4. Khu vực tiêu động lực ra sông Ngũ Huyện Khê và 2000ha tự chảy vào sông Ngũ Huyện Khê từ cống Cầu Đôi đến cống Cổ Loa.
Khu vực tiêu động lực ra sông Ngũ huyện Khê bằng 6 trạm bơm Thạc Quả, Lộc Hà Đông, Lộc Hà Tây, Đồng Dầu, Lại Đà và Xuân Trạch với tổng diện tích 3.045ha.
a. Phương án quá độ đến năm 2020:
- Nâng cấp 6 trạm bơm gồm Thạc Quả, Lộc Hà Đông, Lộc Hà Tây, Đồng Dầu, Lại Đà và Xuân Trạch để tiêu 3.045ha ra sông Ngũ Huyện Khê, đảm bảo yêu cầu tiêu theo hệ số tiêu mới 18l/s.ha.
- Phần diện tích 2.000ha đất của xã Cổ Loa từ cống Cầu Đôi – Cống Cổ Loa vân duy trì tiêu tự chảy ra sông Ngũ Huyện Khê.
Giải pháp công trình của phương án quá độ đối với tiểu lưu vực Đông Anh như sau:
Bảng 63. Phương án quá độ đối với tiểu khu Đông Anh
TT
|
Tên trạm bơm
|
Năm XD
|
Sông
|
Số máy
|
Loại máy (m3/h)
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Lưu lượng yêu cầu
|
Lưu lượng bổ sung (m3/s)
|
Ghi chú
|
1
|
Thạc Quả
|
1978
|
Ngũ Huyện Khê
|
4
|
4000
|
1.100
|
19,8
|
19,8
|
Thay thế
|
2
|
Lộc Hà tây
|
2008
|
Ngũ Huyện Khê
|
2
|
4000
|
370
|
6,7
|
4,9
|
Nâng cấp
|
3
|
Lộc Hà Đông
|
2008
|
Ngũ Huyện Khê
|
3
|
4000
|
400
|
7,2
|
4,5
|
Nâng cấp
|
4
|
Đồng Dầu
|
1971
|
Ngũ Huyện Khê
|
4
|
2500
|
350
|
6,3
|
4,1
|
Nâng cấp
|
5
|
Xuân Trạch
|
2001
|
Ngũ Huyện Khê
|
7
|
2400
|
475
|
8,6
|
4,8
|
Nâng cấp
|
6
|
Lại Đà
|
2001
|
Ngũ Huyện Khê
|
3
|
2400
|
350
|
6,3
|
4,7
|
Nâng cấp
|
7
|
Cổ Loa
|
|
Ngũ Huyện Khê
|
|
|
2000
|
|
|
Tự chảy
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
5.045
|
70,9
|
58,8
|
|
b. Phương án tiêu triệt để đến năm 2030
+ Bỏ các trạm bơm Thạc Quả, Lộc Hà Đông, Lộc Hà Tây, Đồng Dầu, Xuân Trạch, Lại Đà (không bơm tiêu vào sông Ngũ Huyện Khê).
+ Xây dựng trạm bơm tiêu Long Tửu để bơm tiêu ra sông Đuống cho toàn bộ diện tích tiêu của các trạm bơm Thạc Quả, Lộc Hà Đông, Lộc Hà Tây, Đồng Dầu, Xuân Trạch, Lại Đà (3045ha), lưu vực Cổ Loa (2000ha) và 815ha diện tích của huyện Gia Lâm (hiện được tiêu bằng động lực ra Ngũ Huyện Khê bằng trạm bơm Liên Đàm). Tổng diện tích tiêu của trạm bơm Long Tửu là 5860ha, quy mô 85m3/s.
+ Xây dựng cống điều tiết trên sông Ngũ Huyện Khê tại ranh giới giữa Hà Nội và Bắc Ninh để tách lưu vực tiêu giữa 2 tỉnh.
Tiểu khu Gia Lâm
Có diện tích là 11.473ha, trong đó diện tích vùng bãi là 3298ha, còn lại là diện tích trong đồng. Khu vực vùng bãi tiêu tự chảy, khu vực trong đồng tiêu theo các hướng sau:
a. Khu vực tiêu bằng bơm ra sông Ngũ Huyện Khê:
Thuộc hệ thống Bắc sông Đuống với diện tích 815ha bằng trạm bơm Liên Đàm.
a. Phương án quá độ đến năm 2020:
- Thay thế trạm bơm Liên Đàm xây năm 1978 bằng trạm bơm mới tiêu ra sông Ngũ Huyện Khê với hệ số tiêu thiết kế là 18l/s.ha. Quy mô như sau:
Bảng 28. Quy mô của công trình tiêu theo phương án tiêu đến năm 2020
TT
|
Tên trạm bơm
|
Sông
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Lưu lượng yêu cầu
(m3/s)
|
Ghi chú
|
1
|
Liên Đàm
|
Ngũ Huyện Khê
|
815
|
14,7
|
Thay thế
|
b. Phương án tiêu triệt để sau năm 2020
+ Bỏ các trạm bơm Liên Đàm, không bơm tiêu vào sông Ngũ Huyện Khê. Diện tích do trạm bơm Liên Đàm phụ trách hiện nay được thay thế bằng trạm bơm Long Tửu tiêu ra sông Đuống (đã trình bày ở phần trên).
b. Khu tiêu động lực ra sông Đuống
Cũng thuộc hệ thống Bắc Đuống, khu tiêu có diện tích 2516ha, được tiêu bằng các trạm bơm Dương Hà, Phù Đổng, Thịnh Liên.
Cải tạo, nâng cấp 3 trạm bơm hiện có là Dương Hà, Phù Đổng, Thịnh Liên để tiêu cho diện tích 2516ha. Tổng công suất của 3 trạm bơm xấp xỉ 32m3/s. Trong đó 2 trạm bơm Dương Hà và Phù Đổng tham khảo kết quả từ Quy hoạch tiêu nước thủ đô. Quy mô cải tạo như sau:
Bảng 29. Quy mô của công trình tiêu vùng tiêu ra sông Đuống của Gia Lâm
TT
|
Tên trạm bơm
|
Năm XD
|
Sông
|
Số máy
|
Loại máy (m3/h)
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Lưu lượng yêu cầu (m3/s)
|
Lưu lượng bổ sung (m3/s)
|
Ghi chú
|
1
|
Dương Hà
|
1987
|
Đuống
|
28
|
1000
|
1,026
|
18,0
|
18,0
|
Thay thế
|
2
|
Phù Đổng
|
1972
|
Đuống
|
25
|
1000
|
690
|
7,0
|
7,0
|
Thay thế
|
3
|
Thịnh Liên
|
1995
|
Đuống
|
9
|
2000
|
800
|
7,0
|
7,0
|
Nâng cấp
|
c. Khu vực tiêu tự chảy ra Bắc Hưng Hải: Thuộc hệ thống Nam Đuống có diện tích cần tiêu là 4.809ha. Là khu vực đầu nguồn của hệ thống Bắc Hưng Hải, tiêu tư chảy thuận lợi, phương án tiêu đến năm 2020 vẫn duy trì hình thức tiêu tự chảy. Phương án tiêu đối với khu vực này là nạo vét trục tiêu Cầu Bây đảm bảo chuyển tải được lưu lượng yêu cầu tiêu theo hệ số tiêu thiết kế.
Tiểu khu Long Biên
Tiểu khu Long Biên có diện tích 5993ha, thuộc vùng đầu nguồn của hệ thống Bắc Hưng Hải, tỷ lệ đô thị hóa hiện tại đã ở mức cao. Mặc dù tiểu khu Long Biên tiêu tự chảy thuận lợi ra hệ thống Bắc Hưng Hải, song trong tương lai để tránh ô nhiễm môi trường cho các khu vực hạ lưu cần xây dựng trạm bơm tiêu ra sông Hồng để tiêu độc lập cho tiểu khu Long Biên. Phương án tiêu cho tiểu khu Long Biên là:
+ Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Gia Thượng thành tưới tiêu kết hợp để tiêu nước ra sông Đuống cho khoảng 600ha phía Bắc đường sắt.
+ Xây dựng mới trạm bơm Cự Khối để tiêu cho 2.900ha ra sông Hồng.
Bảng 30. Quy mô của trạm bơm Long Biên
TT
|
Tên trạm bơm
|
Sông
|
Diện tích yêu cầu (ha)
|
Lưu lượng yêu cầu
(m3/s)
|
Ghi chú
|
1
|
Gia Thượng
|
Đuống
|
600
|
10
|
Nâng cấp
|
2
|
Cự Khối
|
Hồng
|
2900
|
55
|
Làm mới
|
+ Phần diện tích ngoài bãi của Long Biên có diện tích 2.493ha, tiêu ra sông Hồng, sông Đuống.
Sau quy hoạch, vùng Bắc Hà Nội được tiêu nước chủ động qua công trình tăng từ 35.075ha như hiện nay lên 64.496ha đạt 100% yêu cầu, trong đó:
+ Nâng cao mức đảm bảo tiêu cho 11.464ha diện tích tiêu động lực hiện nay còn thiếu công suất.
+ Chuyển 17.757ha ở Xuân Kỳ, Kim Lũ (Sóc Sơn), Đông Anh, Mê Linh, Long Biên từ hình thức tiêu tự chảy không chủ động sang tiêu động lực.
+ Chuyển đổi 340ha khu vực trũng thuộc các lưu vực tiêu trạm bơm Tân Hưng (40ha) và ngòi tiêu Lương Phúc(300ha) sang nuôi trồng thủy sản, để giảm áp lực tiêu nước.
Các giải pháp ứng phó với mưa úng cực đoan Trong trường hợp cực đoan khi nước sông ngoài dâng cao, mưa lớn nhiều ngày gây úng ngập trên diện rộng, cần có các giải pháp ứng phó đặc biệt là đối với vùng Tả Đáy (hệ thống sông Nhuệ) nơi có đô thị trung tâm của thủ đô: -
Đảm bảo tính kết nối trong quy hoạch tiêu thoát nước cũng như quản lý vận hành của hệ thống công trình tiêu. Ví dụ như hệ thống sông Nhuệ đã được quy hoạch tiêu thành mạng tiêu có tính chất liên hoàn, có thể hỗ trợ lẫn nhau giữa các công tình tiêu gồm trạm bơm Liên Mạc, Đào Nguyên, Yên Thái, Yên Nghĩa, Yên Sở, Vân Đình… ngoài ra còn có thể dùng các trạm bơm như Khai Thái, Yên Lệnh (Hà Nam) để hỗ trợ tiêu vợi nước cho sông Nhuệ.
-
Áp dụng các biện pháp hạn chế tiêu nước vào sông Nhuệ, dùng các biện pháp trữ, chôn nước để giảm áp lực tiêu cho sông Nhuệ.
-
Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao nhận thức người dân về biến đổi khí hậu, về giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
-
Lập kế hoạch phòng chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai hàng năm để có các kế hoạch sơ tán dân, dự trữ vật tư, lương thực, thuốc men… đề phòng ngập lụt hay phân lũ kéo dài.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |