1.1.2. Cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
Mục đích của chương 1 chỉ đơn giản là cung cấp các khái niệm cơ bản về CSDL
để sinh viên có một cái nhìn ban đầu về một cơ sở dữ liệu và một hệ quản trị CSDL.
Tuy nhiên để có thể đưa ra được định nghĩa về cơ sở dữ liệu, trước hết trong phần này
khái niệm về dữ liệu sẽ được chúng ta đề cập đầu tiên.
Dữ liệu là những số liệu rời rạc mô tả về sự kiện, sự vật, hiện tượng được chọn lọc
để lưu trữ với một mục đích nào đó. Hay nói cách khác, theo Elmasri Navathe dữ liệu
là những gì chúng ta biết có thể ghi lại được và có ý nghĩa. Một số ví dụ về dữ liệu có
thể kể đến như: Dữ liệu về nhân viên, quá trình công tác và chuyên môn trong một công
ty, dữ liệu về thời tiết, dữ liệu về công dân của một quốc gia,…
1.1.2.1. Định nghĩa cơ sở dữ liệu
Định nghĩa: Một cơ sở dữ liệu (tên tiếng Anh là Database), viết tắt là CSDL, là
một tập hợp dữ liệu có liên quan với nhau, được lưu trữ trên máy tính, có nhiều người
sử dụng và được tổ chức theo một mô hình. Một cơ sở dữ liệu có những tính chất đặc
trưng như sau:
- Biểu diễn một vài khía cạnh nào đó của thế giới thực.
- Có liên hệ logic thống nhất
- Được thiết kế và bao gồm những dữ liệu phục vụ một mục đích nào đó.
- Là một tập các dữ liệu tác nghiệp được lưu trữ lại và được các hệ ứng dụng của
một doanh nghiệp cụ thể nào đó sử dụng.
- Tập ngẫu nhiên của các dữ liệu không thể xem là một CSDL
Ví dụ: Cơ sở dữ liệu trường đại học có thể chứa thông tin:
5
- Thực thể (Entity) – Bao gồm các thực thể như Sinh Viên, Giảng Viên, Môn Học,
Lớp Học, hay Học Phần.
- Liên kết (Relationships) - Các mối quan hệ giữa các thực thể, chẳng hạn như việc
ghi danh của sinh viên vào các lớp học, các giảng viên chủ nhiệm một số lớp học, hay
các học phần được giảng dạy bởi các giảng viên cụ thể.
6
Bảng 1.1: Ví dụ CSDL đào tạo trong trường đại học
Ví dụ trên mô tả một phần nhỏ minh họa CSDL đào tạo của trường đại học bao
gồm các thực thể MÔN HỌC, GIẢNG VIÊN, HỌC PHẦN, LỚP HỌC,
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |