40
Actiso đọc là ac- ti- sô.
2. Các nguyên âm có phần đọc khác trong tiếng Việt:
2.2.1. Viết là o:
+ Có thể viết là o:
Ví dụ:
Acid hydrocloric đọc là a- xit hy- đ(ờ)rô- c(ờ)lo- rích
Cloramin đọc là c(ờ)lo- ra – mi
+ Có thể đọc là ô:
Ví dụ:
Siro đọc là Si-rô
Kẽm oxyd đọc là kẽm ô- xyt
Amoni carbonat đọc là a – mô – ni- cac- bô-nat
2.2.2. Viết là e:
+ Có thể đọc là e:
Ví dụ:
Ergotamin đọc là ec- gô- ta- min
Vitamin E đọclà
vi- ta- min- E
+ Có thể đọc là ê:
Ví dụ:
Emetin đọc là ê- mê- tin
Cafein đọc là ca- phê- in
+ Có thể đọc là ơ (nhẹ) khi cuối từ:
Ví dụ:
Glucose đọc là g(ờ)lu- cô- z(ơ)
Dextrose đọc là đếch- xtrô- z(ơ)
2.2.3. Viết là eu đọc là ơ:
Ví dụ:
Eugenol đọc là ơ – giê-nôl(ơ)
Eucalyptol đọc là ơ- ca-lyp- tôl(ơ)
2.3.4. Viết là ou đọc là u:
Ví dụ:
Oubain đọc là u- a- ba- in
Dicoumarin đọc là đi- cu- ma- rin
3. Cách đọc các phụ âm đơn, phụ âm kép, nguyên âm kép đứng trước phụ âm
3.1 Các phụ âm đơn chủ yếu đọc như cách đọc thông thường của tiếng Việt là b, h,
m, n, q, p, r, s, v.
Ví dụ:
Bari sulfat đọc là ba- ri- sul(ơ)- phat
Kali nitrat đọc là ka- li ni- t(ờ)rat
Melamin đọc là mê- la- min
Papaverin đọc là pa- pa- vê- rin
Vitamin đọc là
vi- ta- min
3.2. Các phụ âm có phần đọc khác tiếng Việt:
3.2.1. Viết b thường đọc là “bờ” nhưng khi b đứng sau nguyên âm y và trước phụ âm
hoặc cuối vần thường đọc là “pờ”.
Ví dụ:
Molybden đọc là mô- lyp- đen
Acid phosphomolybdic đọc là a- xit phô- s(ơ)pho- mô- lyp- đích
3.2.2. Viết là c:
41
+ Đọc là “cờ” khi đứng trước các phụ âm và nguyên âm a, o, u:
Ví dụ:
Lidocain đọc là li- đô- ca- in
Arecolin đọc là a- rê- cô- lin
+ Đọc là “xờ” khi đứng trước các nguyên âm e, i, y:
Ví dụ:
Cephazolin đọc là xê- pha- zô- lin
Flucinar đọc là ph(ờ)- lu- xi- nar(ơ)
Tetraylin đọc là tê- t(ờ)ra- xy- c(ờ)lin
3.2.3. Viết là d:
+ Thường đọc là “đờ”:
Ví dụ:
Diazo đọc là đi- a- zô
Codein đọc là cô- đê- in
+ Đọc là “tờ” khi đứng ở cuối từ:
Ví dụ:
Acid đọc là
a-xit
Kali hydroxyd đọc là ka- li hy- đ(ờ)rô- xyt
3.2.4. Viết là f đọc là “ phờ”:
Ví dụ:
Formon đọc là phooc- môl(ơ)
Tifomycin đọc là ti- phô- my- xin
3.2.5. Viết là g:
+ Đọc là “gờ” khi đứng trước phụ âm và các nguyên âm a, o, u:
Ví dụ:
Glutylen đọc là g(ờ)lu- ty- len
Gardenal đọc là gac- đê- nal(ơ)
Ergotamin đọc là ec- gô- ta- min
+ Đọc là “gi” khi đứng trước các nguyên âm e, i, y:
Ví dụ:
Gelatin
đọc là giê- la- tin
Gypnoplex đọc là gip- nô- p(ờ)lếchx(ơ)
3.2.6. Viết là j đọc là I (ít dùng):
Ví dụ:
Ajmalin đọc là ai- ma- lin.
3.2.7. Viết là s:
+ Thường đọc là “sờ” (uốn lưỡi):
Ví dụ:
Calci sulfat đọc là cal(ờ)- xi- sul(ơ)
Fansidar đọc là Phan- si- đar(ơ)
+ Đọc là “z” khi đứng giữa 2 nguyên âm hoặc đi với e ở cuối từ:
Ví dụ:
Cresol đọc là c(ờ)rê- zôl(ơ)
Levamisol đọc là lê- va- mi- zôl(ơ)
Lactose đọc là lac- tô- zơ
3.2.8. Viết là t đọc là “tờ”:
+ Thường đọc là “tờ’:
Ví dụ:
Digitoxin đọc là đi- gi- tô- xin
42
Niketamid đọc là ni- kê- ta- mít
+ Đọc là “xờ) khi đứng trước nguyên âm i và sau i là một nguyên âm
khác:
Ví dụ:
Potio đọc là pô- xi- ô
Extractio đọc là êc- x(ơ)- t(ờ)răc- xi – ô
3.2.9. Viết là w:
+ Đọc là “vờ” khi đứng trước nguyên âm:
Ví dụ:
Wolfam đọc là vôl- ph(ờ)ram
Wypicil đọc là vy- pi- cil(ơ)
+ Đọc là “u” khi đứng trước phụ âm :
Fowler đọc là phu- ler(ơ)
3.2.10. Viết là z đọc là”dờ” (nhẹ, không uốn lưỡi)
Ví dụ:
Clopromazin đọc là c(ờ)lo- p(ờ)rô- ma- din
Alizarin đọc là
a- li- da- rin
3.2.11. Các phụ âm ghép như bl, br, cl, cr, dr, fl, fr, gl, gr, pl, pr, sc, sp, st, str,
tr…thường đọc như âm tiếng Việt thành 2 âm nhưng phụ âm trước đọc nhẹ và lướt
nhanh sang phụ âm sau:
Ví dụ:
Crom đọc là c(ờ)rôm
Platin đọc là p(ờ)la- tin
Acid hydrobromic đọc là a- xít hy- đ(ờ)rô- b(ờ)rô- mích
Amitriptylin đọc là a- mi- t(ờ)rip- ty- lin
Strophantin đọc là s(ơ)t(ờ)rô- phan- tin
3.2.12/ Phụ âm kép th thường đọc là “t” (h không đọc):
Ví dụ:
Ethanol đọc là ê- ta- nôl(ơ)
Methycylin đọc là mê- ti- xi- lin
Promethazin đọc là p(ờ)rô- mê- ta- zin
Chú ý: “tre” đọc là “ t(rê)”, không đọc là tre
Chia sẻ với bạn bè của bạn: