39
Chương 5
CÁCH ĐỌC TÊN THUỐC BẰNG TIẾNG VIỆT
THEO THUẬT NGỮ QUỐC TẾ LATIN
MỤC TIÊU:
1. Trình bày được quy tắc chung và cách đọc khác biệt với cách đọc tiếng
Việt về tên các nguyên tố, hóa chất và tên thuốc theo Thuật ngữ Quốc tế tiếng Latin.
2. Đọc đúng (rõ và chuẩn xác) tên các nguyên tố, hóa chất, tên thuốc thông
dụng theo chương trình đào tạo DSCĐ.
NỘI DUNG:
Trong các lĩnh vực công tác của ngành, người dược sỹ trung học không những
biết viết đúng mà còn phải đọc đúng tên các nguyên tố, hóa chất và tên thuốc theo
Thuật ngữ Quốc tế tiếng Latin thường dùng trong pha chế, bảo quản, phân phối, kiểm
nghiệm, quản lí ….phục vụ cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa
học.
Do cách viết các nguyên tố, hóa chất và tên thuốc tiếng Latin đã được “Việt
hóa” nên cách đọc chủ yếu phải theo nguyên tắc phát âm của tiếng Latin, nhưng cần
kết hợp với cách phát âm của tiếng Việt và một số thuật ngữ đã quen dùng
trong
nghành Y tế .
1. Quy tắc chung
1.1. Cách đọc các nguyên âm, phụ âm chủ yếu theo cách phát âm của tiếng Latin,
nhưng có vận dụng vào cách phát âm của tiếng Việt và một số tiếng nước ngoài (chủ
yếu là tiếng Pháp) đã quen dùng.
Ví dụ:
Clorocid đọc là c(ờ)lo- rô- xit
Tifomycin đọc là ti- phô- my- xin
Eugenol đọc là ơ- giê- nôl(ơ)
Tanin đọc là ta- nanh
Ghi chú: Các chữ trong dấu ngoặc đơn phiên âm cách đọc (nếu có), phải đọc
nhẹ lướt nhanh sang âm sau.
1.2. Đọc theo âm tiếng Việt chuẩn, không đọc theo cách phát âm riêng biệt thiếu chuẩn
xác của một số địa phương như l với n, r với z, s với x, tr với ch, v với z…..
Ví dụ:
Luminal đọc là lu- mi- nal(ơ)
Natri clorid đọc là na- t(ờ)ri- c(ơ)lo-rit
Levomycetin đọc là lê- vô- my- xê- tin
1.3. Đọc theo từng vần (gồm 1 nguyên âm hoặc 1 nguyên âm đi với 1, 2…phụ âm)
thành một hợp âm duy nhất trong mỗi từ.
Ví dụ:
Aminazin chia vần và đọc là a- mi- na- zin
Urtropin chia vần và đọc là u- rô- t(ờ)rô- pin
Mangan chia vần và đọc là
man-gan
Chia sẻ với bạn bè của bạn: