- Chi Belamcanda - Rẻ quạt (1/2): Rẻ quạt, xạ can (B.chinensis (L.) DC.): Cây
cỏ, có thân rễ. Lá hình dải hẹp, xếp thành hai dãy, gân lá song song. Hoa màu vàng da
cam điểm thêm những đốm tía. Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh. Thân rễ gọi là
Xạ can, làm thuốc chữa ho có đờm, trị rắn cắn. Cây thuốc nam thiết yếu.
- Chi Eleutherine –Sâm đại hành (1/2): Sâm đại hành, Tỏi lào, Tỏi đỏ (E.bulbosa
(Mill.) Urb.): Cây thân cỏ, cao 30 cm. Thân hành có lớp vẩy đỏ nâu. Cây mọc hoang
và được trồng lấy thân hành (gọi là “củ”) dùng làm thuốc cầm máu, sát khuẩn và làm
thuốc bổ. Không nhầm với Sâm cau.
3.2.2 Bộ Náng (Amaryllidales)
3.2.2.1. Họ Hành - Alliaceae J.Agardh, 1858
Cây cỏ thân hành áo hay hành đặc. Lá đơn nguyên hình dải hay hình ống, gân
song song hay hình cung. Cụm hoa dạng tán trên ngọn cán không có lá, có khi dạng
bông hay chùm. Hoa thường lưỡng tính, đều, ít khi không đều. Htj có vỏ dày nhẵn
-
Công thức hoa: * P
3+3
A
3+3
G
(3)
Đa dạng và sử dụng: 32/750. Việt Nam có 2 chi với khoảng 9 loài chủ yếu trồng
làm gia vị, rau ăn với các tên Hành, Tỏi, Hẹ, Kiệu. Có 2 loài dùng làm thuốc phổ biến
là Hành, Tỏi, kể cả trong công nghiệp Dược.
- Chi Allium -Hành (8/700): Hành ta (A.ascalonicum L.): lá hình trụ, rỗng dạng
ống, mùi thơm, được trồng từ lâu đời. Hành tây (A.cepa L.): Xuất xứ từ vùng Tây Á.
Kiệu (A.chinense G.Don): Nguồn gốc Trung Quốc. Hành hương (A.fistulosum L.):
Xuất xứ vùng Đông Á. Hẹ (A. tuberosum Rottl. ex Spreng.): Loài của vùng Đông Á
ôn đới. Tỏi tây (A.porrum L.): Có nguồn gốc Địa Trung Hải. Tỏi (A.sativum L.): Xuất
xứ từ vùng Trung Á, được trồng từ vùng thượng cổ làm gia vị và làm thuốc chữa bệnh
tim mạch, phòng ngừa ung thư.
3.2.2.2 Họ Thiên môn –Asparagaceae Juss., 1789
Cây cỏ hay bụi sống nhiều năm, ít khi là dây leo. Lá ở gốc hay mọc theo thân,
gân hình cung hay song song. Hoa đơn độc hay thành cụm, bông hay tán. Hoa thường
đơn tính, mẫu 3. Quả mọng hoặc trung gian chứa 1-2 hạt.
Công thức hoa: * P
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |