Khai thác, kiểm định cầu_ĐH Khánh
- 46 -
- Công trình cầu: ...
- Ngày đo: ...
- Người đo: ...
- Dụng cụ đo: Indicator, giá trị một vạch 0,01mm
Sơ đồ
TT
Điểm
đo
Số đọc trên máy
Ghi
chú
Không
tải
Có tải
lần 1
Không
tải
Có tải
lần 2
Không
tải
Có tải
lần 3
Không
tải
I
V1
122
140
125
144
122
141
124
V2
309
1021
319
1032
318
1029
316
V3
151
169
152
167
150
165
153
Tiến hành xử lý số liệu với sai số giữa các lần đo nằm trong phạm vi ±15% như phần xử
lý số liệu đo ứng suất dưới đây, ta có:
Sơ đồ
TT
Điểm
đo
Số vạch chênh
Chuyển
vị đứng
đo
(mm)
Chuyển
vị đứng
gối
(mm)
Độ
võng
(mm)
Ghi
chú
Lần 1
Lần 2
Lần 3
TB
I
V1
16,5
20,5
18
18,3
0,183
0,169
6,939
V2
707
713,5
712
710,8
7,108
V3
17,5
16
13,5
15,6
0,156
Chuyển vị đứng tại gối xác định bằng trung bình cộng của giá trị chuyển vị tại hai gối V1
và V3.
Độ võng tại mặt cắt giữa nhịp dầm xác định bằng chuyển vị đứng toàn phần tại mặt cắt
giữa dầm trừ đi chuyển vị đứng trung bình giữa hai gối.
* Lưu ý:
Đối với các cầu đang khai thác, thường độ võng dư rất không đáng kể. Trường hợp độ
võng dư lớn sẽ là dấu hiệu đáng quan tâm, chứng tỏ kết cấu có những khuyết tật phải xem xét
và xử lý.
Độ võng lý thuyết do tải trọng thử có thể xác định theo các phương pháp của cơ học kết
cấu. Độ võng đàn hồi quan trắc được khi thử tải thường bằng 0,8-0,9 của độ võng tính toán lý
thuyết đối với kết cấu nhịp thép và bằng 0,5-0,6 đối với kết cấu nhịp bêtông cốt thép.
Sở dĩ có sự chêng lệch như vậy là vì trong tính toán lý thuyết đã không thể kể đến đầy đủ
và chính xác sự làm việc của kết cấu một cách tổng thể, sự sai khác về các đặc trưng hình học
và cơ lý của tiết diện, vật liệu các phân tố kết cấu.
Kết quả quan trắc về biến dạng thông thường có được từ số đo khi có tải và khi không tải.
Nếu mọi điều kiện trong quá trình thử tải và làm việc của kết cấu đều lý tưởng thì chỉ cần thực
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |