Khai thác, kiểm định cầu_ĐH Khánh
- 49 -
một Tenxomet có một hệ số phóng đại. Trên bề mặt kim chỉ độ đo các vạch chia tới 1mm,
nhưng nhờ bề mặt là gương để khi đọc thì ngắm cho hình của kim trong gương và kim chập
làm một, do đó có thể đọc chính xác tới 0,1mm. Mỗi vạch trên thang chia là 1mm, nên sẽ tương
ứng với ứng suất:
= . =
0,1.
.
Trong đó :
E- mô đun đàn hồi của vật liệu, kg/cm
2
;
k- hệ số phóng đại;
l- cự ly chuẩn;
Nếu hệ số phóng đại là 1000 và cự ly chuẩn là 20mm và vật liệu là thép có E=2,1.10
6
kg/cm
2
, thì mỗi vạch ứng với ứng suất là 105 kg/cm
2
.
Để tăng thêm độ chính xác của dụng cụ đo khi ứng suất cần đo không lớn lắm, có thể lắp
thêm bộ phận phụ để tạo được cự ly chuẩn lớn hơn, thông thường là 100 mm và 200 mm. Như
vậy mỗi vạch chia 1 mm sẽ ứng với ứng suất là 21 kg/cm
2
và 10,5 kg/cm
2
khi đo thép.
Để lắp đặt Tenxomet lên kết cấu thường dùng các bộ gá hoặc những chi tiết tự tạo bằng
thép hoặc gỗ thích hợp với những vị trí cần lắp đặt trên kết cấu. Chân của Tenxomet phải tựa
chắc chắn lên bề mặt kết cấu. Đảm bảo khi có biến dạng thì các chân có sự chuyển dịch theo sự
biến dạng của vật liệu. Cần chú ý rằng nếu gá lắp quá chặt thì Tenxomet không làm việc được,
mà quá lỏng thì sẽ có hiện tượng trượt của chân Tenxomet.
Trường hợp đo ứng suất của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, thường dùng cách dán
bản thép nhỏ và mỏng kê dưới chân Tenxomet. Khi đo ứng suất trong kết cấu thép, không nên
lắp đặt các Tenxomet gần các lỗ đinh để tránh sự sai lệch của các kết quả do hiện tượng ứng
suất tập trung.
- Tenxomet điện: Chuyển dẫn sự biến dạng qua một đại lượng vật lý như điện trở, điện
cảm hoặc điện dung và bộ phận đo điện. Trong thí nghiệm và thử tải các công trình cầu thường
sử dụng bộ phận chuyển dẫn biến dạng là các lá điện trở (hình 2.16). Đó là những sợi kim loại
đường kính nhỏ 0,02-0,05 mm có hình thù uốn lượn qua lại và được dán chắc trên tấm bìa. Kim
loại này thường là hợp kim con-stan-tan (60%Cu+ 40%Ni), hợp kim kềm và đồng
(80%Ni+20%Cu) hoặc vài loại hợp kim khác có trở kháng cao. Ở đầu của sợi kim loại có hàn
sẵn đoạn dây đồng đường kính 0,1-0,2 mm để dễ dàng hàn nối vào mạng khi tiến hành đo ứng
suất. Bộ phận chuyển dẫn biến dạng được dán rất chắc vào kết cấu, bảo đảm sự đồng biến dạng
cùng với nhau giữa sợi kim loại và vật liệu kết cấu. Khi thử tải tĩnh, bộ phận đo điện hay được
mắc dưới dạng cầu cân bằng (hình 2.16b). Hai nhánh của cầu có điện trở R không đổi, nhánh P
là lá điện trở bộ phận chuyển dẫn dán lên kết cấu, còn nhánh K cũng là lá điện trở gọi là lá điện
trở bù, có tác dụng khử ảnh hưởng của nhiệt độ thay đổi trên kết cấu. Lá điện trở K được dán
lên một mẫu làm cùng vật liệu như kết cấu và ở trạng thái không có ứng suất, ở cùng một điều
kiện nhiệt độ như kết cấu. Dùng bộ pin để cho một dòng điện có điện áp 3 – 6v vào mạng của
cầu đo.
Nguyên tắc của phương pháp đo bằng điện trở là dự trên nguyên lý sự thay đổi điện trở
của dây dẫn tỷ lệ bậc nhất với sự thay đổi của chiều dài dây dẫn. Điện trở của dây dẫn được xác
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |