Ban biên tập chương I chức năNG, nhiệm vụ, quyền hạn ngành lao đỘng- thưƠng binh và XÃ HỘI



tải về 5.01 Mb.
trang36/48
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích5.01 Mb.
#19765
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   ...   48

- Tình trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, lao động trẻ em vẫn chưa giảm; Tình trạng sao nhãng trẻ em cũng có nguy cơ gia tăng do có sự biến đổi về cấu trúc gia đình từ đa thế hệ sang đơn thế hệ; thực hiện các chức năng của gia đình cũng có sự biến đổi do thiên về phát triển kinh tế và tác động của hội nhập.

Theo báo cáo của các địa phương năm 2009, cả nước có 26 nghìn trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, 28,5 nghìn trẻ em lang thang và 3.436 em làm việc xa gia đình.

Số vụ xâm hại tình dục có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, giai đoạn 2006-2010, mỗi năm khoảng 900-1000 vụ, riêng năm 2008 có 1.427 em bị xâm hại tình dục; khoảng 4000 em bị bao lực về thân thể. Cũng theo báo cáo của các địa phương đến cuối năm 2009 toàn quốc có 2.415 trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS đang quản lý được và khảo sát của Unicef phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội năm 2008 thì cả nước có khoảng 387 nghìn trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV. Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 6.000 bà mẹ mang thai nhiễm HIV được phát hiện, nếu không được điều trị dự phòng thì mỗi năm sẽ có khoảng 2.000 trẻ em sơ sinh nhiễm HIV do lây truyền từ mẹ sang.

- Thiếu khung pháp lý toàn diện về bảo vệ trẻ em, một số quy định của Luật pháp còn chưa cụ thể, còn nhiều khoảng trống so với các nước phát triển. Dẫn đến tình trạng hiểu biết về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em còn hạn chế (ví dụ sao nhãng trẻ em, bạo lực về tinh thần, điều tra xét xử thân thiện, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em…)

- Nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp bảo vệ chăm sóc trẻ em còn rất thấp so với GDP hoặc chi tiêu của Chính phủ.

- Chưa đủ nhân lực để cung cấp dịch vụ có chất lượng cho trẻ em; năng lực chuyên môn hạn chế; (tỷ lệ nhân viên công tác xã hội so với dân số nói chung, công tác xã hội với trẻ em nói riêng rất thấp khoảng 1/10.000 dân, trong khi đó nhiều nước đạt mức 1/2.000 dân, thậm chí có nước còn cao hơn).

- Cấu trúc hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em chưa chặt chẽ và thiếu tính đồng bộ, Hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em chưa được điều phối, thống nhất; thiếu các thủ tục và quy trình bảo vệ trẻ em (quy định về trách nhiệm phát hiện, báo cáo; quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em trong trường hợp khẩn cấp, chuyển tuyến, phục hồi và tái hòa nhập; tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ trong trường hợp bị lạm dụng; hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em…)

Phần 2. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ TẦM NHÌN 2020

I. QUAN ĐIỂM

- Tạo môi trường luật pháp đầy đủ, thân thiện với trẻ em, trên cơ sở sửa đổi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và tạo môi trường xã hội phù hợp với trẻ em; trước hết là tập trung xây dựng xã phường đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em, để mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và thực hiện các quyền cơ bản của mình.

- Từng bước chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ công tác xã hội làm việc với trẻ em và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em mang tính chuyên nghiệp

- Phát huy vai trò của trẻ em trong việc thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em và làm tròn bổn phận của trẻ em theo quy định của pháp luật.

- Xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để, tạo phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; huy động mọi nguồn lực xã hội có thể cho trẻ em, trên cơ sở Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm thiểu tình trạng nghèo và khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng miền. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.



2. Các mục tiêu cụ thể

2.1. Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 15% vào năm 2015 và xuống dưới 12% vào năm 2020.

2.2. Giáo dục cho mọi trẻ em: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020 có 99% trẻ em trong độ tuổi được học tiểu học và 95% số trẻ em trong độ tuổi được học trung học cơ sở, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em gái.

2.3. Bảo vệ trẻ em: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 5,5% vào năm 2015 và xuống còn 5% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc lên 80% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020; giảm 15% số trẻ em bị bạo lực vào năm 2015 và 30% vào năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích xuống còn 55/10.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống còn 45/10.000 trẻ em vào năm 2020.

2.4. Chăm sóc văn hóa, tinh thần và vui chơi, giải trí cho trẻ em: Đến năm 2015 đạt 50% và đến năm 2020 đạt 55% số xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn.

2.5. Tăng cường sự tham gia của trẻ em: Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn Xã, phường phù hợp với trẻ em lên 70% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.

3. Nội dung hoạt động

3.1.Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu vì trẻ em.

- Nội dung truyền thông: Vận động các cấp, các ngành và toàn xã hội ưu tiên, tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Thúc đẩy phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vì lợi ích tốt nhất cho mỗi trẻ em. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức xã hội về tôn trọng và thực hiện quyền trẻ em. Giảm các hành vi ứng xử với trẻ em không còn phù hợp. Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện với trẻ em.

- Biện pháp thực hiện: Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông (Tháng hành động vì trẻ em; Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường; Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em; Diễn đàn trẻ em quốc gia); các sự kiện thể thao, văn hóa và truyền thông của trẻ em. Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng và các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho gia đình, cộng đồng, trường học. Nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm truyền thông có chất lượng và phù hợp với các nhóm đối tượng.

3.2. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

- Tập trung nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện tốt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em theo quyết định số 267/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án phát triển nghề công tác xã hội theo quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ,

Đối với các tỉnh đang thực hiện thí điểm hệ thống bảo vệ trẻ em thì tiếp tục mở rộng việc xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em sang các địa bàn khác trong tỉnh, đối với tỉnh chưa thực hiện thí điểm thì triển khai thí điểm ở một số xã, số huyện sau đó nhân rộng ra trên địa bàn toàn tỉnh; phấn đấu đạt được mục tiêu:

+ Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em;

+ 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.

+ 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

+ 50% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;

+ Xây dựng được mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở thôn, bản khoảng 80 nghìn người.

- Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cấp quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương để giải quyết cơ bản, đồng bộ những vấn đề xã hội bức xúc của trẻ em; thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em theo Công ước quốc tế về Quyền trẻ em và Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

+ Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ em (2011 - 2015 và 2016 - 2020);

+ Chương trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (2011 - 2015);

+ Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em (2011 - 2015);

+ Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em (2013 - 2020);

+ Chương trình phòng chống bạo lực trẻ em (2016 - 2020);

+ Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (2016 - 2020).

- Xây dựng và thực hiện các hợp phần về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi giải trí của trẻ em trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các bộ, ngành chủ trì:

+ Chương trình về Y tế: Xây dựng các hợp phần về dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ trẻ em, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng cho bà mẹ và trẻ em.

+ Chương trình về Giáo dục và đào tạo: Xây dựng các hợp phần về phổ cập mầm non 5 tuổi, phổ cập tiểu học và phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi; hỗ trợ học sinh dân tộc ít người, học sinh vùng khó khăn đi học; nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục.

+ Chương trình về Phòng, chống ma túy: Xây dựng hợp phần về phòng, chống ma túy cho trẻ em, đặc biệt là phòng, chống ma túy trong cơ sở giáo dục.

+ Chương trình về Phòng, chống tội phạm: Xây dựng hợp phần về phòng, chống tội phạm ở lứa tuổi vị thành niên; phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em, mua bán trẻ em.

+ Chương trình về Văn hóa tinh thần: Xây dựng hợp phần về văn hóa, vui chơi giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em;

3.3.Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý và các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc,giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em, tạo môi trường an toàn, thân thiện, lành mạnh cho mọi trẻ em và tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

- Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 theo hướng toàn diện hơn (mở rộng độ bao phủ về nội dung điều chỉnh và đặt tên là Luật trẻ em cho gọn hơn và cũng có ý nghĩa phạm vi điều chỉnh rộng hơn) cụ thể hơn; ( tức là bên cạnh các quy định mang tính nguyên tắc còn có các quy định cụ thể về biện pháp và trách nhiệm tổ chức thực hiên; đồng thời cũng từng bước hòa nhập với quốc tế về độ tuổi, tên gọi, nguyên tắc điều chỉnh, phương pháp tiếp cận... ( dự kiến trình vào cuối năm 2012);

- Tiếp tục trình Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2011-2020 trong năm 2011;

- Nghiên cứu xây dựng trình Thủ Tướng Chính phủ Chương trình phòng chống tai nạn thương tích (2011);

- Nghiên cứu xây dựng trình Thủ Tướng Chính phủ Chương chương trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDs ( 2011);

- Nghiên cứu xây dựng trình Thủ Tướng Chính phủ quyết định về điều kiện, quy trình, thủ tục thành lập và giải thể Trung tâm công tác xã hội trẻ em (2011);

- Nghiên cứu xây dựng trình Thủ Tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp chưa bệnh và phẫu thuật cho trẻ em bị bệnh tim bẩn sinh; đề án sữa học đường cho trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo, tiểu học để trợ giúp trẻ em thuộc các gia đình nghèo được uống sữa khi tới trường;

- Nghiên cứu trình liên Bộ Nội Vụ, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội thông tư về Bộ máy tổ chức của Quỹ bảo trợ trẻ em (cấp tỉnh/huyện);

- Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ ngành liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi một số điều của Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự theo hướng điều tra, tố tụng, xét xử thân thiện hơn với người chưa thành niên khi họ bị coi là vi phạm pháp luật (từ 11-17 tuổi); Nghiên cứu sửa đổi một số điều của Bộ luật Dân sự, Bộ Luật Tố tụng dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình để tăng cường trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của cha mẹ, gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu sửa đổi một số điều của Bộ luật Lao động về độ tuổi làm việc tối thiểu, độ tuổi học nghề tối thiểu và điều chỉnh mối quan hệ lao động có sự tham gia của trẻ em ở khu vực phi chính thức; hình thành danh mục nghề, công việc cấm sử dụng lao động trẻ em.

3.3. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách phúc lợi cho trẻ em theo hướng mở rộng đối tượng trẻ em được hưởng lợi. Xây dựng và nhân rộng một số mô hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ em tại các xã, huyện nghèo;

- Nghiên cứu, ban hành các chính sách phục lợi xã hội cho các lĩnh vực chủ yếu là y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội, vui chơi giải trí và thực hiện quyền tham gia của trẻ em:

+ Chính sách trợ giúp, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi, thể nhẹ cân, chống béo phì. Dinh dưỡng an toàn và đầy đủ cho nhóm trẻ em từ 0-3 tuổi. Chăm sóc thai sản, thai nhi, trợ giúp khi sinh, nuôi con bằng sữa mẹ, làm mẹ an toàn, đặc biệt cho lao động nữ tại các khu công nghiệp, phụ nữ trong các gia đình nghèo và phụ nữ làm công hưởng lương. Giáo dục kỹ năng chăm sóc trẻ em đầu đời . Sàng lọc sơ sinh, phát hiện sớm trẻ em khuyết tật, trẻ bị rối nhiễu tâm trí. Tư vấn điều trị cho trẻ em bị rối loạn sức khỏe tâm thần. Chăm sóc sức khỏe vị thành niên và trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi. Hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh. Hỗ trợ chăm sóc trẻ em bị mắc các bệnh hiểm nghèo, ưu tiên trẻ em trong gia đình nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích đầu tư cung cấp các dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, phát triển các mô hình chỉnh hình, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cung cấp thuốc, các dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em với giá cả hợp lý và đảm bảo chất lượng.

+ Chính sách nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em, xây dựng phương pháp giáo dục đa dạng, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng trẻ em, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy và học. Trang bị cho trẻ em năng lực chuẩn bị ứng phó và thích nghi với một thế giới thay đổi. Phát hiện, đào tạo học sinh năng khiếu. Đổi mới phương pháp thi cử và đánh giá học sinh. Xây dựng “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”, trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích. Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tiếp cận với giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt có chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích, hỗ trợ trẻ em đi học mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó ưu tiên trẻ em gái, trẻ em miền núi, vùng dân tộc ít người, khu vực còn nhiều khó khăn để duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở một cách bền vững.

+ Chính sách, cơ chế phát triển các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em: Chính sách trợ cấp, trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống trong các gia đình thu nhập thấp theo hướng chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, bảo đảm sự công bằng trong việc tiếp cận với phúc lợi và dịch vụ xã hội dành cho trẻ em. Chính sách trợ giúp các gia đình nhận chăm sóc thay thế đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo hướng nâng mức trợ cấp, khuyến khích đưa trẻ em về cộng đồng và được sống trong môi trường gia đình. Chính sách khuyến khích đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các thôn, bản. Chính sách phụ cấp cho những người thực hiện dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

+ Quy hoạch thiết chế vui chơi, giải trí cấp tỉnh và cấp huyện, điểm vui chơi giải trí cấp xã hoặc liên xã dành cho trẻ em. Ban hành quy định các khu đô thị, trung tâm thương mại, nơi công cộng phải có khu vực vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở văn hoá, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch dành cho trẻ em. Khuyến khích sáng tác văn học, nghệ thuật, phát triển thông tin, phát thanh, truyền hình, xuất bản, báo chí cho trẻ em.

+ Nghiên cứu và ban hành cơ chế tăng cường sự tham gia của trẻ em vào các hoạt động xây dựng và thực hiện luật pháp, chính sách, chương trình có liên quan đến trẻ em.Xây dựng quy chuẩn về các công việc, các hoạt động có sự tham gia của trẻ em; quy trình tiếp nhận, xử lý, phản hồi, giải quyết ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Ban hành quy định về tổ chức định kỳ Diễn đàn trẻ em cấp quốc gia và cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để đại diện trẻ em gặp gỡ, đối thoại với các cấp lãnh đạo ở Trung ương, địa phương.

+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình phúc lợi và dịch vụ xã hội dành cho trẻ em tại các huyện nghèo tập trung vào một hoạt động chính sau:

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội thực hiện quyền của trẻ em.

- Khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu của Chương trình;

- Hỗ trợ kỹ thuật triển khai, thực hiện mô hình ở địa phương;

- Kiểm tra, đánh giá kết quả của mô hình và triển khai nhân rộng trên toàn quốc.

- Xây dựng các mô hình cấp xã bao gồm: Xã, phường phù hợp với trẻ em và nâng cấp thành mô hình huyện, quận phù hợp với trẻ em.Cộng đồng an toàn, ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em. Giáo dục kỹ năng chăm sóc trẻ em đầu đời từ 0 - 2 tuổi . Chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng; Câu lạc bộ quyền trẻ em,câu lạc bộ phóng viên nhỏ; và các mô hình khác phù hợp với điều kiện thực tiễn ở các địa phương;

- Đầu tư xây dựng và thiết bị điểm vui chơi cho trẻ em cấp xã, liên xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn)

- Xây dựng các mô hình cấp xã bao gồm: Giáo dục song ngữ (tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt) cho trẻ em dân tộc ít người tại các trường, lớp mầm non, tiểu họcgiáo dục bán trú dân nuôi, lớp học tình thương và các mô hình khác phù hợp tình hình thực tế của các địa phương.

- Kiểm tra việc triển khai thực hiện mô hình ở địa phương.

- Khảo sát, đánh giá kết quả của mô hình,đề xuất cho giải đoạn tiếp theo.

3.4. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc với trẻ em của các cấp, các ngành. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá.

- Đảm bảo về số lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức, cán bộ làm việc với trẻ em ở tất cả các cấp, các ngành. Đến năm 2020 mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ công tác xã hội bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ.Các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Tòa án, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Y tế có đội ngũ cán bộ được đào tạo công tác xã hội bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Hình thành đội ngũ cán bộ xã hội chuyên nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở tất cả các cấp.

- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở và có chính sách đãi ngộ, đào tạo phù hợp.

- Xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo cán bộ xã hội chuyên ngành trẻ em ở bậc đại học, cao đẳng, trung học và sau đại học theo hướng hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc với trẻ em ở các cấp, các ngành.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nội dung của các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.

- Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện các quyền của trẻ em và các trường hợp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, mua bán, bóc lột cũng như việc thực hiện các chính sách, dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ em.

- Xây dựng bộ chỉ số về thực hiện quyền trẻ em, bộ chỉ số theo dõi đánh giá Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2011 - 2020, cơ sở dữ liệu về trẻ em Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.



4. Các giải pháp

4.1.Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.Các cấp uỷ Đảng nghiên cứu, ban hành các văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phù hợp với quá trình phát triển và với điều kiện kinh tế - xã hội trên nguyên tắc dành ưu tiên cho trẻ em.Chỉ đạo việc đưa mục tiêu, nội dung của các hoạt động BVCS trẻ em trở thành hợp phần của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của các ngành và địa phương.

4.2.Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, coi sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là nhiệm vụ quan trọng của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; là lĩnh vực cần được ưu tiên đặc biệt vì sự phát triển bền vững của đất nước.

4.3. Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi giải trí cho trẻ em; tham gia giải quyết các nhu cầu bức bức xúc của trẻ em cũng như đảm bảo các quyền của trẻ em;

- Gia đình, cộng đồng, nhà trường, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em. Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp với các bộ, ngành, địa phương phát động phong trào Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh với trẻ em; bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức;

- Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện mục tiêu của các hoạt động BVCS trẻ em, trong đó ưu tiên các mục tiêu có liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi.

4.4. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:

- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học cho dự báo, hoạch định chính sách, chiến lược và quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng và áp dụng các mô hình dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.

- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt với các đối tác tiềm năng, nhằm vận động nguồn lực và chia sẻ kinh nghiệm trong khu vực và quốc tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Tham gia và đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế và khu vực về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.

4.5. Huy động nguồn lực:

- Đa dạng hoá nguồn lực thực hiện các hoạt động BVCS trẻ em từ Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng và quốc tế. Ngân sách Trung ương hỗ trợ một số địa phương nghèo thực hiện các chương trình, mô hình đột phá về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Xác định cụ thể hoặc lồng ghép nguồn lực thực hiện các nội dung, mục tiêu của các hoạt động BVCS trẻ em ngay trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của các bộ, ngành và địa phương.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp tài chính, nhân lực và sáng kiến để thực hiện các hoạt động BVCS trẻ em.

III. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

1. Quan điểm

§Çu t­ cho c«ng t¸c b¶o vÖ, ch¨m sãc vµ gi¸o dôc trÎ em chÝnh lµ ®Çu t­ cho ph¸t triÓn cña tõng gia ®×nh, tõng céng ®ång, ®Êt n­íc vµ còng lµ c¸ch ®Çu t­ cã hiÖu qu¶ nhÊt cho t­¬ng lai. B¶o vÖ, ch¨m sãc vµ gi¸o dôc trÎ em lµ tr¸ch nhiÖm cña gia ®×nh, nhµ n­íc vµ céng ®ång x· héi.



2. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển cho trẻ em, nâng cao năng lực và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em sử dụng các cơ hội đó để phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ. Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về cơ hội phát triển giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt với trẻ em bình thường tại nơi cư trú; trẻ em nghèo với trẻ em giàu, trẻ em gái với trẻ em trai, trẻ em dân tộc thiểu số với các nhóm trẻ em khác;



3. Giải pháp chủ yếu

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các gia đình, các cấp, các ngành và các thành viên trong xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em thông qua các chiến dịch truyền thông định hướng dư luận xã hội và xây dựng các chuẩn mực, đạo đức, giá trị xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

- Thiết lập đồng bộ hệ thống luật pháp, chính sách, chương trình, dự án liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tổ chức thực hiện có hiệu quả luật pháp, chính sách, chương trình, dự án, trong đó đặc biệt quan tâm đến chương trình xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em; ưu tiên bố trí đủ nguồn lực và nhân lực cho việc thực hiện các mục tiêu đề ra;

- Tạo cơ hội cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục dưới các hình thức khác nhau và thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em thông qua việc từng bước mở rộng các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;

- Tạo sự chuyển biến cơ bản về cung cấp dịch vụ có chất lượng và công bằng cho mọi trẻ em thông qua việc phát triển mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ thân thiện với trẻ em với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và tạo cơ hội lựa chọn nhiều hơn, tốt hơn cho trẻ em và gia đình trẻ em; chú trọng xây dựng mạng lưới cán bộ bảo vệ trẻ em ở cộng đồng, Cộng tác viên thôn bản, trung tâm công tác xã hội trẻ em, văn phòng công tác xã hội trẻ em và xây dựng đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trong quá trình phát triển.
PHỤ LỤC 1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐẾN HẾT NĂM 2007 DỰ BÁO THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2010

Mục tiêu Chương trình hành động quốc gia

vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010


(Đơn vị tính:%)

Mục tiêu

Các mục tiêu Chương trình hành động


quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001 -2010

2005

2007

2010








SỨC KHOẺ DINH DƯỠNG TRẺ EM












1


Tử vong:

Tỉ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi trên 1000 trẻ sinh ra sống

Tỉ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên 1000 trẻ sinh ra sống


30

36


16

25,9




<25

<32




2

Tỷ lệ tử vong mẹ trên 100.000 trẻ sinh ra sống

80

75

<70



3


Dinh dưỡng:

Tỉ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi( cân nặng/ tuổi)

* Tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân dưới 2.500 gam

25

7


21,2


5,3


<20

5








* Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai

* Tỉ lệ phụ nữ có 3 lần đi khám trong khi có thai



90

90


94,6

86,2


>90

>90





NƯỚC SẠCH VỆ SINH MÔI TRƯỜNG













4

Tỉ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch (20-25 người/nguồn)

80

70

85








* Tỉ lệ người dân thành thị được sử dụng nước sạch (20-25 người/nguồn)

85

-

90





5

Tỉ lệ hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng thiết bị vệ sinh

50

51

70







* Tỉ lệ hộ gia đình ở thành thị được sử dụng thiết bị vệ sinh

70

-

90







* Tỉ lệ trường học có nước sạch và thiết bị vệ sinh

85

-

100




GIÁO DỤC CÓ CHẤT LƯỢNG













6

Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi mẫu giáo

* Tỉ lệ đi mẫu giáo của trẻ từ 3 đến 5 tuổi



85

46


-

66,61


95

52-55





7

Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi

97

96

99




8

Tỉ lệ tốt nghiệp bậc tiểu học

85

-

95




9

Tỉ lệ tốt nghiệp bậc trung học cơ sở

* Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi



72

79


82,69

81,04


75

80





BẢO VỆ TRẺ EM













10

Tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc:

* Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn



80

75,75

100

70





11

Tỷ lệ chăm sóc trẻ em tàn tật:

* Phẫu thuật chỉnh hình cho trẻ em sứt môi, hở hàm ếch

* Hỗ trợ phục hồi chức năng

* Giảm tai nạn thương tích


90
65


70,29
29,11


95
70

Tối đa





12

Giảm tỷ lệ trẻ em thuộc các đối tượng đặc biệt:
















* Giảm tỷ lệ trẻ em nghiện ma tuý

70

75,28

90







* Giảm tỷ lệ trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ em lao động nặng nhọc độc hại

- Lang thang kiếm sống được chăm sóc giúp đỡ và trở về gia đình



70
50

64,71
93,29

90
70







* Trẻ em bị hiếp dâm, mua bán làm mại dâm

Giảm dần

51,7

Giảm cơ bản







* Trẻ em bị buôn bán

Giảm dần

60,66

Giảm cơ bản







* Giảm tỷ lệ trẻ em phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng

70

26,64

90




13

Tỷ lệ trẻ em sinh ra được đăng ký khai sinh trước 5 tuổi

80

87

90





VĂN HOÁ, VUI CHƠI CHO TRẺ EM













14

Tỉ lệ các xã, phường có điểm vui chơi cho trẻ em đạt tiêu chuẩn

40

40

50




15

Tỉ lệ các quận huyện có trung tâm vui chơi cho trẻ em được tổ chức quản lý

75

80

100






tải về 5.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương