Ban biên tập chương I chức năNG, nhiệm vụ, quyền hạn ngành lao đỘng- thưƠng binh và XÃ HỘI



tải về 5.01 Mb.
trang35/48
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích5.01 Mb.
#19765
1   ...   31   32   33   34   35   36   37   38   ...   48

3.4. Văn hoá tinh thần và vui chơi giải trí: Trẻ em ở vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn chưa tiếp cận nhiều với các hoạt động vui chơi, giải trí; Thiết chế văn hoá, thông tin tại cơ sở còn thiếu các điểm vui chơi cho trẻ em, các điều kiện về an toàn chưa được đảm bảo; Việc quản lý các xuất bản phẩm chưa thật hiệu quả, nên trẻ em dễ bị lạm dụng; phổ biến sử dụng Internet và những trò chơi điện tử, trang web không lành mạnh cũng có tác động tới sự phát triển của trẻ em; Sự tham gia của trẻ em còn hạn chế, các diễn đàn dành cho trẻ em chưa được tổ chức rộng rãi trên phạm vi toàn quốc, các câu lạc bộ của trẻ em chủ yếu tại trường học, các câu lạc bộ tại cộng đồng rất ít và chưa phổ biến;


4. Cơ hội và thách thức trong thời gian tới

4.1. Cơ hội

- Việt Nam đã vượt qua tình trạng nước nghèo bước vào ngưỡng cửa của các nước có thu nhập trùng bình thấp theo tiêu chí quốc tế ( thu nhập bình quân đầu người vượt qua 1000 USD/năm);

- Việc thực hiện quyền của trẻ em ở nước ta được tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế quan tâm và cũng là đạo lý yêu thương con trẻ của dân tộc Việt Nam, luôn dành những gì tốt nhất cho trẻ em.

- Những thành tựu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong thời gian qua đã được các tổ chức quốc tế ghi nhận và đánh giá rất cao sự nỗ lực của Chính phủ cũng như các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam; chính từ điều này mà rất nhiều các tổ chức quốc tế, kể cả đa phương, song phương và phi chính phủ quốc tế đã tiếp tục hoạch định chiến lược hoạt động trợ giúp trẻ em Viết Nam trong thời gian tới.

- Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 ( quyết định 267/2011/QĐ-TTg, ngày 22/2/2011). Lần đầu tiên nước ta có được một chương trình quốc gia riêng về bảo vệ trẻ em với mục tiêu và nguồn kinh phí cụ thể ( 1750 tỷ đồng cho 5 năm);

- Bên cạnh đó chúng ta có Quyết định 32/2010/QĐ-TTg về đề án phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam, điều này sẽ tạo nền tảng cho việc từng bước chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ công tác xã hội với trẻ em;

4.2. Thách thức

- Bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa trẻ em nghèo và trẻ em không nghèo, trẻ em vùng nông thôn với trẻ em vùng đô thị vẫn có xu hướng gia tăng cùng với quá trình phát triển kinh tế thị trường.

-Tình trạng nghèo đa chiều của trẻ em Việt nam vẫn ở khá cao, khoảng 28,93% vào năm 2008.

Bảng 1: Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều ( sử dụng VHLSS 2008)


Lĩnh vực

Nghèo về Giáo dục (%)

Nghèo về Y tế (%)

Nghèo về Nhà ở (%)

Nghèo về Nước sạch và VS MT

(%)


Nghèo về Việc làm (%)

Nghèo về hòa nhập xã hội (%)

Trẻ em nghèo

chung


(%)

Tỷ lệ nghèo ở trẻ em

16.06

52.85

17.35

42.71

9.86

8.79




* Nghèo trong lĩnh vực Giáo dục: Trẻ em trong độ tuổi 5-15 không được đến trường theo đúng cấp học, và/hoặc trẻ em trong độ tuổi 11-15 chưa học hết tiểu học (theo điều tra đa mục tiêu về trẻ em -MICS và khảo sát mức sống hộ gia đình- VHLSS)

* Nghèo trong lĩnh vực y tế: Trẻ em trong độ tuổi 2-4 không được tiên chủng ngừa bao gồm uống 3 loại vitamin và tiêm vắc xin (MICS) hoặc Trẻ em từ 2-4 tuổi chưa từng đến khám bệnh ở trung tâm y tế (nhà nước hoặc tư nhân) trong vòng 12 tháng qua (VHLSS);

* Nghèo trong lĩnh vực nhà ở: Trẻ em trong độ tuổi 0-15 sống trong nhà không được trang bị ít nhất là 1 trong các thứ sau: điện, mái nhà kiên cố (nghĩa là không phải cỏ) hoặc sàn nhà kiên cố (nghĩa là không bẩn) (MICS); Trẻ em trong độ tuổi 0-15 hoặc là sống trong nhà không có điện, và/hoặc sống trong nhà không kiên cố (nhà tạm) (VHLSS);

* Nghèo trong lĩnh vực nước sạch vệ sinh môi trường: Trẻ em trong độ tuổi 0-15 hoặc là sống trong nhà không đưcọ trang bị các thiết bị vệ sinh (nghĩa là nhà vệ sinh tự hoại hoặc nhà vệ sinh bán tự hoại) và/hoặc không được dung nước sạch (nghĩa là nước từ vòi, chai hoặc nước mưa) ( MICS, VHLSS);

* Nghèo phải lao động kiếm sống: Trẻ em trong độ tuổi từ 5-14 phải làm thuê trong vòng 12 tháng qua, tự làm hoặc tham gia sản xuất hộ gia đình (MICS, VHLSS);

* Nghèo trong lĩnh vực vui chơi giải trí: Trẻ em trong độ tuổi từ 0-4 không có 1 đồ chơi mua hoặc tự làm, và/hoặc không có ít nhất 1 quyển sách thiếu nhi (MICS, VHLSS);

* Nghèo trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và hòa nhập xã hội: Trẻ em trong độ tuổi từ 0-4 không có 1 đồ chơi mua hoặc tự làm, và/hoặc không có ít nhất 1 quyển sách thiếu nhi, (MICS); Trẻ em trong độ tuổi 0-15 đang sống trong gia đình có chủ hộ không có khả năng lao động do tàn tật hoặc cao tuổi, (VHLSS)

Bảng 2: Tỷ lệ TE nghèo đói đa chiều theo vùng (VHLSS 2008)

Vùng

Nghèo về Giáo dục (%)

Nghèo về Y tế (%)

Nghèo về Nhà ở (%)

Nghèo về Nước sạch và VS MT

(%)


Nghèo về Việc làm (%)

Nghèo về hòa nhập xã hội (%)

Trẻ em nghèo

chung


(%)

Đồng bằng SH

8.77

55.34

1.45

18.67

5.51

10.85

10.43

Đông Bắc

15.39

58.65

24.78

50.77

14.53

5.01

35.81

Tây Bắc

29.25

67.12

44.67

85.48

28.13

2.39

64.6

Bắc trung bộ

13.81

69.10

8.91

38.90

12.74

6.61

23.25

Duyên hải NT bộ

11.08

56.16

8.28

40.98

6.70

5.21

19.44

Tây nguyên

18.53

48.28

23.26

66.05

11.07

2.69

38.70

Đông Nam bộ

14.56

42.52

8.10

16.71

6.21

11.73

14.82

Đồng bằng SCL

26.24

43.41

39.22

70.40

10.18

13.61

52.84


tải về 5.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   31   32   33   34   35   36   37   38   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương