A – kiến thức chung: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôn và TỔ chứC, hoạT ĐỘng của hệ thống chính trị Ở XÃ Chuyên đề 1: những vấN ĐỀ CƠ BẢn về CÔng nghiệp hóA, hiệN ĐẠi hóa nông nghiệP, NÔng thôN



tải về 2.2 Mb.
trang8/22
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích2.2 Mb.
#36699
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   22

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Xã A là xã được Ban Chỉ đạo Phát triển nông thôn mới (NTM) của tỉnh chọn làm thí điểm xây dựng nông thôn mới và thông báo xã A được cấp 2 tỷ đồng đầu tư đường giao thông nội thôn.

Việc chọn đơn vị thi công có nhiều ý kiến khác nhau. Một bộ phận cán bộ xã muốn giao cho một công ty tư nhân làm, một số cán bộ thôn muốn để họ đứng ra huy động nhân dân trong thôn làm. Lý lẽ của đại diện 2 nhóm này như sau:

- Lý lẽ đưa ra chọn đơn vị thi công vì công ty có chuyên môn và phương tiện làm đường.

- Lý lẽ đưa ra việc giao cán bộ thôn đứng ra vận động dân làm để tạo việc làm cho người dân và chi phí thấp hơn so với đơn vị thi công.

Với trách nhiệm là cán bộ lãnh đạo của xã, anh, chị hay vận dụng những văn bản hướng dẫn liên quan vấn đề xây dựng hạ tầng và những quy định liên quan để trình phương án lựa chọn đơn vị thực hiện là phù hợp.



Tình huống 2:

Tại một cộng đồng X, có 500 hộ dân với 3000 nhân khẩu nằm trong khu vực xây dựng nhà máy thuỷ điện A. Người dân tại cộng đồng này đang được vận động di dời ra nơi ở mới. Những người dân ở địa phương chưa thống nhất với mức đền bù và hỗ trợ do nhà máy thuỷ điện đề xuất. Theo cán bộ của Ban dự án chỉ đền bù nhà ở theo giá trị hiện trạng của ngôi nhà và đất đai của gia đình có sổ đỏ.

Thực tế ở địa phương chỉ có 50% số hộ có sổ đỏ còn lại 50% chưa được cấp. Do vậy, mâu thuẫn xảy ra giữa những người dân và Ban Quản lý dự án. Người dân không chịu di chuyển theo kế hoạch mà yêu cầu Dự án phải đền bù thoả đáng. Trái lại, với những người trong Ban quản lý dự án đe doạ nếu không di chuyển sẽ cưỡng chế để đảm bảo tiến độ xây dựng nhà máy. Kết cục của viễn cảnh này là người dân không chịu di chuyển và việc xây dựng nhà máy có thể bị chậm lại. Vậy, với vai trò là những người làm cán bộ lãnh đạo ở cấp xã, anh chị hãy vận dụng những văn bản liên quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ những người dân bị thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng phương án giải quyết tình hình này để thuyết phục dân và ban quản lý dự án chấp thuận phương án.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI

- Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001- 2010.

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

- Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

Chuyên đề 8:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên ở xã

Tài nguyên rất đa dạng, phạm vi sử dụng phong phú, mỗi loại tài nguyên lại cực kỳ quan trọng trong các hoạt động sống, nên đã được phân loại trong quá trình khai thác, chế tác, sử dụng gắn với nhiều đối tượng và nhiều thành phần kinh tế. Chính vì vậy mỗi loại tài nguyên đã được Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật riêng quy định quản lý cụ thể của các loại tài nguyên này. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên. Các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên theo sự phân công của Chính phủ. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên trong phạm vi địa phương theo quy định của luật và sự phân công của Chính phủ.

Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên thuộc các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.

1. Quản lý nhà nước về đất đai

a) Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã; có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xã thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã. Đối với các địa phương không có tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó

- Ủy ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt; công khai các dự án, công trình đầu tư đã được xét duyệt; việc công bố công khai này phải được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp mình.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trong việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.



- Đất bãi tập do Ủy ban nhân dân xã được giao quản lý, sử dụng:

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng, rà soát việc sử dụng đất bãi tập theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy quân sự và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.



b) Trong công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- Trong giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân:

+ Về việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối: Ủy ban nhân dân xã nơi có đất nông nghiệp lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất nông nghiệp đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối thì Ủy ban nhân dân xã lập phương án giao đất chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.

Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, công khai ý kiến phản hồi tại nơi đã niêm yết danh sách; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.

+ Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Không được ủy quyền việc cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích này.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đề nghị việc giao đất sản xuất từ nguồn thu hồi từ các nông trường, lâm trường cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

+ Trường hợp đã giao đất nông nghiệp vượt hạn mức. Căn cứ vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân xã rà soát, lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để cho thuê theo quy định.

+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác nhận nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng dân cư thể hiện trong đơn xin giao đất.

- Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm: Nhận hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và trả lại Giấy chứng nhận đã chỉnh lý hoặc hồ sơ (đối với trường hợp không được chuyển mục đích) cho người sử dụng đất.

- Trong việc thu hồi đất đối với trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:



+ Quản lý đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn do cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai (khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai).

+ Xác nhận không có người thừa kế đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai (khoản 2 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

- Trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.

+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.



+ Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi cử đại diện tham gia là thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng.

+ Đại diện Ủy ban nhân dân xã cùng với đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, đại diện những người có đất bị thu hồi xác nhận vào biên bản niêm yết công khai phương án bồi thường.

+ Phối hợp với đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã nơi có đất thu hồi vận động thuyết phục người có đất bị thu hồi chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.

+ Xác nhận vào biên bản bàn giao đất giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi.



c) Trong quản lý về đo đạc và bản đồ

* Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương mình.



- Trong việc xác lập tính pháp lý của các tài liệu trong hồ sơ địa giới hành chính

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký tên, đóng dấu xác nhận ở ngoài góc khung Đông Nam các mảnh bản đồ trong bộ bản đồ địa giới hành chính thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã liên quan ký tên, đóng dấu bên trong nội dung các mảnh bản đồ địa giới hành chính vào phạm vi thuộc quản lý hành chính của mình và cách đường địa giới hành chính chung với cấp lập hồ sơ từ 2cm đến 3cm.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp quản lý mốc ký xác nhận sơ đồ vị trí mốc địa giới hành chính xã; Bản xác nhận tọa độ các mốc địa giới hành chính; Bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính xã; Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; ký xác nhận vào phiếu thống kê địa danh (dân cư, thủy văn, sơn văn); ký bên nhận mốc trong biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính xã và ký biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính xã đối với 2 xã liên quan.



- Trong việc kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm: Kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình, kiểm tra 100% tất cả các hạng mục công việc và tài liệu của hồ sơ địa giới hành chính xã do đơn vị thi công thực hiện.

* Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ địa giới hành chính cấp mình; quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc thành lập bản đồ địa chính

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác nhận đối với Bản đồ địa chính, Bản trích đo địa chính.

- Ủy ban nhân dân xã gửi bản mô tả ranh giới thửa đất do đơn vị đo đạc chuyển đến cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất (người sử dụng đất liền kề) trong trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày.



- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về ranh giới thửa đất theo thông báo của đơn vị đo đạc theo quy định của pháp luật Đất đai; tiếp nhận bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất của đơn vị đo đạc trong trường tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương để giải quyết.

- Ủy ban nhân dân xã sau mỗi một nhiệm kỳ công tác của mình có trách nhiệm bàn giao Hồ sơ Địa chính của xã cho Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ mới. Khi bàn giao phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao lập thành 02 bản: 01 bản lưu và 01 bản gửi Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện) để báo cáo.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng lưới độ cao



Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận biên bản bàn giao mốc độ cao kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng dấu mốc tại thực địa với sự có mặt của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi đặt dấu mốc.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng lưới tọa độ

Ủy ban nhân dân xã lập biên bản có xác nhận trong quá trình chọn điểm tọa độ mà phát hiện điểm tọa độ cấp cao hơn trong khu đo bị mất, bị phá hủy.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc

- Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng dấu mốc tại thực địa của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ sau khi hoàn thành việc xây dựng dấu mốc đo đạc; cán bộ địa chính xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ các dấu mốc đo đạc trên địa bàn hành chính xã theo biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã.

- Ủy ban nhân dân xã nơi có công trình xây dựng đo đạc có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về việc công trình xây dựng đo đạc có khả năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền; có trách nhiệm bảo vệ, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình xây dựng đo đạc.

d) Trong công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc quản lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính:



+ Chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan đến hồ sơ địa chính.

+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính và cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.

+ Cung cấp thông tin về biến động sử dụng đất đai thực tế trên địa bàn xã cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính; cung cấp thông tin đất đai của địa phương dưới hình thức tra cứu thông tin, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố. Cung cấp thông tin ngay trong ngày nhận được phiếu yêu cầu.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc cấp Giấy chứng nhận:



+ Xác nhận các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp; xác nhận phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận trong các trường hợp theo quy định của pháp luật cần phải được xác nhận; xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp; xác nhận về nhu cầu sử dụng đất, xác nhận đất không có tranh chấp của cơ sở tôn giáo để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

+ Xác nhận diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp hoặc do lấn, chiếm.

+ Xác nhận về thời điểm mua, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, công trình xây dựng cho người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận về nhà ở, công trình xây dựng đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 đối với trường hợp nhà ở xây dựng, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

+ Xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình.

+ Xác nhận đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh có tên trong sổ địa chính của xã đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp để làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Xác nhận cho các trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không có các giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu, sử dụng nhà đất đó hoặc người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không đứng tên trong các giấy tờ về sở hữu nhà và không có giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế nhà đất là không có tranh chấp về sở hữu và phù hợp với quy hoạch đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Xác nhận đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện và đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) là không có tranh chấp để được cấp Giấy chứng nhận.

+ Xác nhận cho hộ gia đình và cá nhân về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã để làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất.



+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Ủy ban nhân dân xã khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

+ Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.



- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

+ Tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương (khoản 2 Điều 53 Luật Đất đai); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 30 tháng 4 năm cuối của kỳ kế hoạch sử dụng đất.



+ Tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương mình theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký xác nhận biểu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã lưu trữ một bộ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp mình.



e) Trong việc người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất) để nộp tiền vào kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã.

- Xác nhận, tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Trách nhiệm trong thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.



f) Trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

- Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tiếp nhận các loại Hồ sơ: Chuyển đổi và chuyển nhượng, cho thuê , thừa kế, tặng, cho, đăng ký thế chấp, bảo lãnh, đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Ủy ban nhân dân xã chứng thực văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất; văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất; văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.

- Ủy ban nhân dân xã trao giấy chứng nhận (do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến) cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) đối với trường hợp nộp hồ sơ đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận tại xã.



i) Trách nhiệm khác trong quản lý đất

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương.



- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý.

- Ủy ban nhân dân xã nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật .



- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật liên quan đến đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ phải được quản lý nghiêm ngặt; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xử lý dứt điểm. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh chưa có chủ quản lý.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương theo quy định, đăng ký vào hồ sơ địa chính; có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

k) Trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai

- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc xử phạt vi phạm hành chính.

+ Phạt cảnh cáo.

+ Phạt tiền đến hai triệu (2.000.000) đồng.

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng.

+ Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

- Trách nhiệm trong việc tiếp dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai

+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hoàn thiện công tác tiếp dân, hướng dẫn đầy đủ, cụ thể về pháp luật cho người có đơn thư hoặc đến trình bày, khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân; công bố công khai số điện thoại, số fax, hòm thư, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận các phát hiện, kiến nghị của công dân.

+ Có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai. Xác nhận vào biên bản biên bản hòa giải tranh chấp đất đai; chuyển kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai đối với trường hợp kết quả hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất.

+ Thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã đối với trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa xã mình với các đơn vị hành chính khác.

- Trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

- Tổ chức việc tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.



2. Quản lý các tài nguyên khác

a) Trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân xã thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương.

- Uỷ ban nhân dân xã có kế hoạch tổ chức thực hiện việc xử lý nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương, bảo đảm tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án cấp nước sinh hoạt, nước sạch; thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp có thiên tai hoặc sự cố gây ra thiếu nước.

- Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương.

- Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký địa chỉ thường trú của cá nhân đề nghị cấp phép có thẩm quyền, trách nhiệm xác nhận đơn đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất; xác nhận văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác, nơi đặt công trình khai thác, nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc hòa giải các tranh chấp về tài nguyên nước phù hợp với quy định của pháp luật.



- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc xử phạt vi phạm hành chính về tài nguyên nước

+ Phạt cảnh cáo,

+ Phạt tiền đến 500.000 đồng,

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng của nguồn nước do vi phạm hành chính gây ra; buộc thực hiện đúng quy định trong giấy phép; buộc cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

b) Trong quản lý về địa chất và khoáng sản

- Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:



+ Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.

+ Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn.

+ Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.



- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

+ Phạt cảnh cáo.

+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.



+ Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.

+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.



c) Trong quản lý về khí tượng và thủy văn

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn:

- Phạt cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn có giá trị đến 500.000 đồng.

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.



d) Trong quản lý và phát triển rừng

Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:



- Tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương theo sự hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

- Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.

- Kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng đối với, kiểm kê rừng đối với những diện rừng chưa giao, chưa cho thuê do mình trực tiếp quản lý.

Trong tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã bao gồm:

+ Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương mình;

+ Chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội, tổ chwucs lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm phạm, hủy rừng.

+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn.

+ Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng và có kế hoạch trình ủy ban nhân dân cấp trên đưa rừng vào sử dụng đối với những diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.

+ Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp – nông nghiệp – ngư nghiệp kết hợp, làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.

+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.



Каталог: Uploads -> Tai lieu
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Tai lieu -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo tài liệu bồi dưỠNG giáo viên cốt cáN
Tai lieu -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương