61(1) 1.2019
Khoa học Tự nhiên
Phổ huỳnh quang của các sản phẩm thu được khi kích
hoạt ở các bước sóng ứng với đỉnh hấp thụ UV-Vis cực
đại thứ hai, cụ thể kích hoạt ở 335, 337, 342 và 344 nm
cho các phối tử salophen, 5-Clsalophen, 5-t-Busalophen và
5-MeOsalophen tương ứng. Kết quả phổ huỳnh quang thu
được cho thấy cực đại phát xạ của các phối tử thu được lần
lượt ở 579, 598, 606 và 594 nm tương ứng (bảng 1), tuy
nhiên với các cường độ phát xạ thấp hơn khá nhiều so với
trường hợp của salophen, thấp nhất là của 5-MeOsalophen
(giản đồ 2).
Giản đồ 2. Phổ huỳnh quang của các salophen thu được.
Kết luận
Qua nghiên cứu này, một số salophen với các nhóm
thế ở vị trí 5 trên vòng salicyl được tổng hợp dưới sự hỗ
trợ của siêu âm đạt hiệu suất cao (>90%), các đặc trưng
phổ như ESI-MS, NMR, IR của chúng đã được xác định
cho thấy các kết quả phổ là phù hợp với các sản phẩm
tổng hợp được. Tính chất quang của các phối tử tổng hợp
được cũng được đánh giá cho thấy, các nhóm thế đã ảnh
hưởng rõ rệt đến khả năng hấp thụ UV-Vis và khả năng
phát xạ huỳnh quang của các sản phẩm. Cụ thể, khả năng
hấp thụ UV-Vis lần lượt là 5-MeOsalophen > salophen >
5-Clsalophen >> 5-t-Busalophen, còn khả năng phát xạ
huỳnh quang là salophen > 5-t-Busalophen > 5-Clsalophen
>> 5-MeOsalophen, như vậy hợp chất 5-MeOsalophen hấp
thụ UV-Vis tốt không phải là chất phát huỳnh quang tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Wail Al Zoubi, NaDeem Al Mohanna (2014), “Membrane
sensors based on Schiff bases as chelating ionophores - A review”,
Spectrochimica Acta Part A: Mol. Biomol. Spect., 132, pp.854-870.
[2] Mohammad Bagher Gholivanda, Parisa Niroomandi,
Abdullah Yari, Mohammad Joshagani (2005), “Characterization
of an optical copper sensor based on N,N’-bis(salycilidene)-1,2-
phenylenediamine”, Analytica Chimica Acta, 538, pp.225-231.
[3] Duraisamy Udhayakumari, Sivan Velmathi (2013),
“Colorimetric and fluorescent sensor for selective sensing of Hg
2+
ions in semi aqueous medium”, Journal of Luminescence, 136,
pp.117-121.
[4] Kundan Tayade, Suban K. Sahoo, Shweta Chopra, Narinder
Singh, Banashree Bondhopadhyay, Anupam Basu, Nilima Patil,
Sanjay Attarde, Anil Kuwar (2014), “A fluorescent ‘‘turn-on’’ sensor
for the biologically active Zn
2+
ion”, Inorganica Chimica Acta, 421,
pp.538-543.
[5] T. Sanjoy Singh, Pradip C. Paul, Harun A.R. Pramanik (2014),
“Fluorescent chemosensor based on sensitive Schiff base for selective
detection of Zn
2+
”, Spectrochimica Acta Part A: Mol. Biomol. Spect.,
121, pp.520-526.
[6] Li Zhou, Peiying Cai, Yan Feng, Jinghui Cheng, Haifeng
Xiang, Jin Liu, Di Wua, Xiangge Zhou (2012), “Synthesis and
photophysical properties of water-soluble sulfonato-Salen-type
Schiff bases and their applications of fluorescence sensors for
Cu
2+
in water and living cells”, Analytica Chimica Acta, 735,
pp.96-106.
[7] Yeshwant B. Vibhute, Subhash M. Lonkar, Mudassar A.
Sayyed and Mohammad A. Baseer (2007), “Synthesis of substituted
2-hydroxyaryl aldehydes by the microwave-induced Reimer-Tiemann
reaction”, Mendeleev Commun., 17, p.51.
[8] Nguyễn Quang Trung, Đỗ Thị Ngọc Trúc, Nguyễn Văn Tuyến,
Nguyễn Quốc Tuấn (2013), “Nghiên cứu tổng hợp hiệu quả N,N’-
bis(salicyliden)-1,2-phenylen diimin”, Tạp chí Hóa học, 51(6ABC),
tr.356-359.
5-t-Busalophen (giản đồ 1). Như vậy các nhóm thế ở vị trí 5 trong vòng salicyl đã ảnh
hưởng đáng kể đến khả năng hấp thụ UV-Vis của sản phẩm thu được.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |