حصن المسلم Husnun Al- muslim



tải về 2.06 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu01.01.2018
Kích2.06 Mb.
#35280
1   2   3   4   5   6   7
))

Ý nghĩa: {Đây bề tôi cúi mặt quỳ lạy Đấng đã tạo hóa ra nó đồng thời tạo cho nó đôi tai và cặp mắt bằng uy quyền và sức mạnh của Ngài. Phúc thay Allah, Đấng Tạo Hóa Ưu Việt.} Hadith do Tirmizy, Ahmad và Al-Hakim ghi lại.

51-


((اللَّهُـمَّ اكْتُبْ لِـي بِهَا عِنْدَكَ أَجْرًا، وَضَعْ عَنِّـي بِهَا وِزْرًا، وَاجْعَلْهَا لِـي عِنْدَكَ ذُخْرًا، وَتَقَبَّـلْهَا مِنِّـي، كَمَـا تَقَبَّلْتَهَا مِـنْ عَبْدِكَ دَاوُدَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy viết (cái lạy này) của bề tôi là một phần thưởng từ Ngài, hãy xóa đi điều phạm tội của bề tôi và hãy biến nó thành một kho báu nơi Ngài. Cầu xin hãy chấp nhận nó giống như Ngài đã chấp nhận (cái lạy của) Nabi Dawud.} Hadith do Tirmizy và Al-Hakim ghi lại.
22- Al-Ta-shah-hud(1)

52-


((التَّحِيَّاتُ لِلَّهِ، وَالصَّـلَوَاتُ وَالطَّيِّبَـاتُ، السَّـلاَمُ عَلَيْكَ أَيُّهَا النَّبِـيُّ وَرَحْمَةُ اللهِ وَبَرَكَاتُـهُ، السَّـلاَمُ عَلَيْـنَا، وَعَلَـى عِبَادِ اللهِ الصَّـالِحِينَ، أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَأَشْـهَدُ أَنَّ مُحَمَّـداً عَبْـدُهُ وَرَسُـولُهُ))

Ý nghĩa: {Mọi điều bình an, tốt đẹp và những hành động tôn thờ là của Allah. Cầu xin Ngài ban bình an, sự khoan dung và phúc lành cho Nabi, cho chúng tôi và cho tất cả những người đạo hạnh trong số bầy tôi của Ngài. Tôi xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah và xin chứng nhận Muhammad là bề tôi và cũng là vị Thiên Sứ của Ngài.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
23- Lời cầu xin phúc lành cho Nabi sau Al-Ta-Shah-hud.

53-


((اللَّهُـمَّ صَـلِّ عَلَـى مُحَمَّـدٍ، وَعَلَـى آلِ مُحَمَّـدٍ، كَمَـا صَـلَّيْتَ عَلَـى إِبْرَاهِيـمَ، وَعَلَـى آلِ إِبْرَاهِيـمَ، إِنَّكَ حَمِيـدٌ مَجِيـدٌ. اللَّهُـمَّ بَارِكْ عَلَـى مُحَمَّـدٍ، وَعَلَـى آلِ مُحَمَّـدٍ، كَمَـا بَارَكْتَ عَلَـى إِبْرَاهِيـمَ، وَعَلَـى آلِ إِبْرَاهِيـمَ، إِنَّكَ حَـمِيدٌ مَجِيـدٌ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy ban sự bình an và phúc lành cho Nabi Muhammad và dòng tộc của Người giống như Ngài đã ban cho Nabi Ibrohim và dòng tộc của Người. Quả thực, Ngài là Đấng Tối Cao và Rộng Lượng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

54-


((اللَّهُـمَّ صَـلِّ عَلَـى مُحَمَّـدٍ، وَعَلَـى أَزْوَاجِهِ وَذُرِّيَّـتِهِ، كَمَـا صَـلَّيْتَ َعَلَـى آلِ إِبْرَاهِيـمَ، وَبَارِكْ عَلَـى مُحَمَّـدٍ، وَعَلَـى أَزْوَاجِهِ وَذُرِّيَّتِـهِ، كَمَـا بَارَكْتَ عَلَـى آلِ إِبْرَاهِيـمَ، إِنَّكَ حَمِيـدٌ مَجِيـدٌ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy ban sự bình an và phúc lành cho Nabi Muhammad, cho các phu nhân của Người và cho con cháu của Người giống như Ngài đã ban cho dòng tộc của Nabi Ibrohim. Quả thực, Ngài là Đấng Tối Cao và Rộng Lượng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
24- Lời cầu xin trước khi cho Salam trong lễ Solah.

55-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنْ عَذَابِ الْقَبْـرِ، وَمِـنْ عَذَابِ جَهَنَّمَ، وَمِـنْ فِتْنَةِ الْمَحْيَا وَالْمَمَاتِ، وَمِـنْ شَـرِّ فِتْنَةِ الْمَسِـيحِ الدَّجَّالِ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự hành phạt trong ngôi mộ và trong địa ngục, tránh khỏi mọi thử thách cám dỗ trong cuộc sống trần gian, trước khi chết và tránh mọi điều xấu khi Đadjal xuất hiện.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

56-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنْ عَذَابِ الْقَبْـرِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ فِتْنَةِ الْمَسِـيحِ الدَّجَّالِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ فِتْنَةِ الْمَحْيَـا وَالْمَمَـاتِ. اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنَ الْمَأْثَـمِ وَالْمَغْـرَمِ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự hành phạt trong ngôi mộ, tránh khỏi mọi thử thách cám dỗ khi Đadjal xuất hiện, ở cuộc sống trần gian và trước khi chết. Cầu xin Allah che chở tránh khỏi tội lỗi và nợ nần.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

57-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي ظَلَمْتُ نَفْسِـي ظُلْمـاً كَثِـيرًا، وَلاَ يَغْفِـرُ الذُّنُـوبَ إِلاَّ أَنْتَ، فَاغْفِـرْ لِـي مَغْفِـرَةً مِـنْ عِنْـدِكَ، وَارْحَمْنِـي، إِنَّك أَنْتَ الْغَفُـورُ الرَّحِيـمُ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi đã sai quấy rất nhiều, không ai có khả năng tha thứ cho sự sai quấy đó mà chỉ có Ngài. Cầu xin hãy dung thứ, khoan dung cho bề tôi. Quả thực, Ngài là Đấng Rất Mực Khoan Dung, Rất Mực Nhân Từ.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

58-


((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي مَـا قَدَّمْتُ، وَمَـا أَخَّرْتُ، وَمَـا أَسْـرَرْتُ، وَمَـا أَعْلَنْتُ، وَمَـا أَسْـرَفْتُ، وَمَـا أَنْتَ أَعْلَـمُ بِهِ مِنِّـي، أَنْتَ الْمُقَـدِّمُ وَأَنْتَ الْمُـؤَخِّـرُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy dung thứ tội cho bề tôi với những tội lỗi đã qua và sau này, về những tội lỗi mà bề tôi còn giấu giếm hoặc đã truyền bá, những tội lỗi đã phạm nhiều lần, và về những tội lỗi mà Ngài biết rõ hơn bề tôi. Ngài là Đấng bắt đầu cũng là Đấng kết thúc, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Muslim ghi lại.

59- ((اللَّهُـمَّ أَعِنِّـي عَلَـى ذِكْرِكَ، وَشُـكْـرِكَ، وَحُسْـنِ عِبَادَتِكَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy giúp đỡ bề tôi luôn (miệng) ca tụng tạ ơn Ngài và luôn làm tốt đẹp trong việc thờ phụng Ngài.} Hadith do Abu Dawud, Tirmizy ghi lại và được Shaikh Al-Albany xức thực.

60-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنَ الْبُخْلِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنَ الْجُبْنِ، وَأَعُـوذُ بِكَ أَنْ أُرَدَّ إِلَـى أَرْذَلِ الْعُمْـرِ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ فِتْنَةِ الدُّنْيَا، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ عَـذَابِ الْقَبْـرِ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự keo kiệt, bần tiện, nhúc nhát, tránh khỏi sự yếu ớt khi về già, tránh khỏi sự thử thách của Đadjal và tránh khỏi sự hành phạt ở dưới mộ.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

61- ((اللَّهُـمَّ إِنِّي أَسْـأَلُكَ الْجَنَّةَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنَ النَّارِ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài ban cho thiên đàng và hãy bảo vệ bề tôi khỏi hỏa ngục}. Hadith do Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại.

62-


((اللَّهُـمَّ بِعِلْمِكَ الْغَيْبَ وَقُدْرَتِكَ عَلَـى الْخَلْقِ، أَحْيِنِـي مَـا عَلِمْتَ الْحَيَاةَ خَيْرًا لِـي، وَتَوَفَّنِـي إِذَا عَلِمْتَ الْوَفَاةَ خَيْرًا لِـي. اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ خَشْـيَتَكَ فِـي الْغَيْبِ وَالشَّـهَادَةِ، وَأَسْـأَلُكَ كَلِمَةَ الْحَـقِّ فِـي الرِّضَا وَالْغَضَبِ، وَأَسْـأَلُكَ الْقَصْـدَ فِـي الْغِنَـى وَالْفَقْرِ، وَأَسْـأَلُكَ نَعِيمًا لاَ يَنْفَـدُ، وَأَسْـأَلُكَ قُرَّةَ عَيْنٍ لاَ تَنْقَطِعُ، وَأَسْـأَلُكَ الرِّضَا بَعْدَ الْقَضَاءِ، وَأَسْـأَلُكَ بَرْدَ الْعَيْشِ بَعْدَ الْمَـوْتِ، وَأَسْـأَلُكَ لَذَّةَ النَّظَرِ إِلَـى وَجْهِكَ، وَالشَّـوْقَ إِلَـى لِقَائِكَ، فِـي غَيْرِ ضَـرَّاءَ مُضِرَّةٍ، وَلاَ فِتْنَةٍ مُضِـلَّةٍ. اللَّهُـمَّ زَيِّـنَّا بِزِينَةِ الإِيمَانِ، وَاجْعَلْنَا هُدَاةً مُهْـتَدِينَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài am tường mọi điều huyền bí và có khả năng trên tất cả mọi tạo vật, xin hãy ban cho bề tôi được sống nếu cuộc sống tốt đẹp hơn đối với bề tôi, bằng ngược lại hãy ban cho cái chết nếu sự chết đó tốt hơn đối với bề tôi. Cầu xin Ngài ban cho bề tôi lòng kính sợ Ngài trong mọi hoàn cảnh từ những điều hiện thực cũng như những điều huyền bí. Cầu xin ban cho bề tôi nói lời đúng đắn trong lúc hài lòng cũng như lúc giận. Cầu xin ban cho bề tôi cuộc sống khá giả không quá giàu cũng không quá nghèo. Cầu xin ban cho sự hưởng thụ vĩnh viễn (ở thiên đàng) và sự vui vẻ, hạnh phúc không bao giờ kết thúc. Cầu xin ban cho sự hài lòng về định mệnh dù tốt hay xấu và sự thỏa mái sau khi chết. Cầu xin ban cho sự sung sướng khi được nhìn thấy gương mặt Ngài và nổi mong ước được gặp Ngài. Cầu xin hãy trang hoàng đức tin cho chúng tôi và hãy ban cho chúng tôi thuộc nhóm người được hướng dẫn.} Hadith do Al-Nasa-y, Ahmad ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.

63-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ يَا أَللهُ بِأَنَّكَ الْوَاحِـدُ الأَحَـدُ الصَّمَـدُ، الَّذِي لَمْ يَلِـدْ وَلَمْ يُولَـدْ، وَلَمْ يَكُـنْ لَـهُ كُفُوًا أَحَـدٌ، أَنْ تَغْفِـرَ لِـي ذُنُوبِـي، إِنَّكَ أَنْتَ الْغَـفُورُ الرَّحِيـمُ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi van xin Ngài bởi vì Ngài là Đấng duy nhất, Đấng tự hữu, Đấng độc lập mà tất cả (vạn vật) phải nhờ vả, Ngài không sinh đẻ ra ai và cũng không do ai sinh ra, và không một ai (hay vật gì) có thể so sánh với Ngài đặng, hãy dung thứ tội cho bề tôi. Quả thực, Ngài là Đấng Rất Mực Khoan Dung, Rất Mực Nhân Từ.} Hadith do Al-Nasa-y, Ahmad ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.

64-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ بِأَنَّ لَـكَ الْحَمْـدُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ وَحْـدَكَ لاَ شَـرِيكَ لَـكَ، الْمَنَّـانُ، يَا بَـدِيعَ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ، يَا ذَا الْجَـلاَلِ وَالإِكْـرَامِ، يَا حَـيُّ يَا قَيُّـومُ، إِنِّـي أَسْـأَلُكَ الْجَنَّـةَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنَ النَّـارِ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin Ngài bởi vì Ngài là Đấng được kính dâng tất cả mọi lời ca ngợi và tán dương. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài duy nhất không có cộng tác với Ngài. Ngài là Đấng ban phát tất cả, Ngài là Đấng tạo hóa ra các tầng trời và đất từ cõi không, Ngài là Đấng có quyền uy tối cao và rộng lượng, Ngài là Đấng Hằng Sống, là Đấng Bất Diệt, van xin Ngài ban cho thiên đàng và hãy bảo vệ bề tôi khỏi hỏa ngục}. Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Al-Nasa-y và Ibn Majah ghi lại.

65-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ بِأَنِّـي أَشْـهَدُ أَنَّكَ أَنْتَ اللهُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، الأَحَدُ الصَّـمَدُ، الَّذِي لَمْ يَلِـدْ وَلَمْ يُولَـدْ وَلَمْ يَكُـنْ لَـهُ كُفُوًا أَحَدٌ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài bởi vì bề tôi xác nhận chỉ có Ngài là Allah, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Ngài, Ngài là Đấng Tự Hữu, là Đấng Độc Lập mà tất cả (vạn vật) phải nhờ vả nương tựa, Ngài không sinh đẻ ra ai và cũng không do ai sinh ra, và không một ai (hay vật gì) có thể so sánh với Ngài đặng.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Ibn Majah và Ahmad ghi lại.
25- Những lời tng nim sau những lần Solah bắt buc.

66- Đọc ba lần câu: ((أَسْـتَغْفِـرُ اللهَ))



Ý nghĩa: {Van xin Allah tha thứ tội cho bề tôi}. Hadith do ông Muslim ghi lại.

((اللَّهُـمَّ أَنْتَ السَّـلاَمُ، وَمِنْـكَ السَّـلاَمُ تَبَـارَكْتَ ذَا الْجَـلاَلِ وَالإِكْـرَامِ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Đấng Bình An và sự bình an được đến từ Ngài. Thưa Đấng có quyền uy tối cao và rộng lượng Ngài đã ban sự may mắn và hạnh phúc.} Hadith do Muslim ghi lại.

67-


((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيْكَ لَـهُ، لَهُ الْمُـلْكُ وَلَـهُ الْحَـمْدُ وَهُوَ عَلَـى كُلِّ شَـيْءٍ قَدِيرٌ. اللَّهُـمَّ لاَ مَـانِعَ لِمـاَ أَعْطَيْتَ، وَلاَ مُعْطِيَ لِمَـا مَنَعْتَ، وَلاَ يَنْفَعُ ذَا الْجَـدِّ مِنْكَ الْجَـدُّ))

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc. Thưa Allah! sẽ không có uy quyền nào ngăn cản với những gì Ngài đã ban phát cũng như không có quyền thế nào ban phát trong khi Ngài đã ngăn cấm và cũng không có sự giàu có nào giúp đỡ được bản thân y đối với Ngài (ngoại trừ những việc làm tốt đẹp).} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

68-


((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيْكَ لَـهُ، لَـهُ الْمُـلْكُ وَلَهُ الحَمْـدُ وَهُوَ عَلَـى كُلِّ شَـيْءٍ قَدِيرٌ. لاَ حَـوْلَ وَلاَ قُوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ. لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ، وَلاَ نَعْـبُدُ إِلاَّ إِيَاهُ، لَـهُ النِّعْمَةُ وَلَـهُ الْفَضْـلُ وَلَـهُ الثَّنَاءُ الْحَسَـنُ. لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ مُخْلِصِـينَ لَـهُ الدِّينَ وَلَوْ كَرِهَ الْكَافِـرُونَ))

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc. Không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn. Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, chúng tôi không tôn thờ (bất cứ thần linh nào) ngoại trừ Ngài (duy nhất), mọi hồng ân, mọi sự ưu đãi và mọi lời ca ngợi tán dương tốt đẹp đều là của Ngài. Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, thành tâm thờ phụng Ngài cho dù có bị bọn ngoại đạo ganh ghét.} Hadith do Muslim ghi lại.

69- Đọc mỗi câu dưới đây ba mươi ba lần.

((سُبْـحَانَ اللهِ)) Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah!}

((وَالْحَمْـدُ لِلَّهِ)) Ý nghĩa: {Và mọi lời ca ngợi đều kính dâng Allah}

((وَاللهُ أَكْبَـرُ)) Ý nghĩa: {Và Allah thật vĩ đại!}

Đọc một lần câu:

((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيْكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ وَلَهُ الحَمْدُ وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَيْءٍ قَدِيرٌ))

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc.}

Và Rosul  nói: “Ai tụng niệm như thế sau mỗi lần Solah thì y sẽ được xóa đi những lỗi lầm của y cho dù có nhiều như bọt biển.” Hadith do Muslim ghi lại.

70- Đọc mỗi chương một lần sau Solah Zuhr, Solah Osr và Solah I-sha’, đọc ba lần sau Solah Fajr và Solah Mựrịp:

ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ



ﮋﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣﮊ



Ý nghĩa: (Hỡi Muhammad) hãy nói (với những người Do Thái, người Thiên Chúa Giáo và những kẻ thờ đa thần): Ngài là Allah, Đấng duy nhất, Allah là Đấng tự hữu, Đấng độc lập mà tất cả (vạn vật) phải nhờ vả, Ngài không sinh đẻ ra ai và cũng không do ai sinh ra, và không một ai (hay vật gì) có thể so sánh với Ngài đặng. Chương Al-Ikhlos.




ﮋ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿﮊ

Ý nghĩa: Hãy nói (hỡi Muhammad): Tôi cầu xin Thượng Đế (Đấng Chúa Tể) của buổi rạng đông che chở, tránh khỏi sự tác hại của những vật mà Ngài đã tạo, và khỏi sự tác hại của màn đêm khi nó bao phủ, và khỏi sự tác hại của những kẻ thổi (phù phép) vào những chiếc gút thắt, và khỏi sự hãm hại của những kẻ đố kỵ khi họ ganh tị. Chương Al-Falaq.




ﮋ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙﮊ

Ý nghĩa: Hãy nói (hỡi Muhammad): Ta cầu xin Thượng Đế (Đấng Chúa Tể) của nhân loại, Đức Vua của nhân loại, Thượng Đế của nhân loại, (che chở) tránh khỏi sự hãm hại của kẻ thù thì thào (lời xúi giục) rồi lẫn mất, kẻ thì thào (những điều tác hại) vào lòng người, thuộc loài Jin (ma) và loài người. Chương Al-Nas.
71-

ﮋﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﯵﯶ ﯷ ﯸ ﯹﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾﮊ



Ý nghĩa: Allah, không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, Đấng Hằng Sống, Đấng Tự Hữu và nuôi dưỡng vạn vật. Ngài không buồn ngủ và cũng không bao giờ ngủ. Mọi vật trong các tầng trời và trái đất đều là (những tạo vật) của Ngài. Ai có thể biện hộ được (cho bản thân hoặc cho người khác) nếu như không được lệnh của Ngài? Ngài biết được mọi điều xảy ra trước và sau họ. Và họ không thể nào bao quát được sự hiểu biết của Ngài về bất cứ điều gì ngoại trừ điều nào Ngài muốn cho họ biết. Ngai vương của Ngài bao trùm cả các tầng trời và trái đất, và việc cai quản trời đất không khó khăn hay nặng nhọc đối với Ngài bởi vì Ngài là Đấng Tối Cao, Đấng Vĩ Đại. Trích từ chương Al-Baqoroh ayat 255.

72- Đọc mười lần sau Solah Fajr và Solah Mựrịp:

((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيْكَ لَـهُ، لَـهُ الْمُـلْكُ وَلَهُ الحَمْـدُ، يُحْـيِي وَيُمِـيْتُ، وَهُـوَ عَلَـى كُلِّ شَـيْءٍ قَدِيرٌ))

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài, Ngài là Đấng ban cho sự sống và cái chết và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc.} Hadith do Al-Tirmizy và Ahmad ghi lại.

Rosul  nói: “Ai tụng niệm như thế mười lần thì y được viết mười điều tốt đồng thời được xóa đi mười điều xấu và được nâng lên mười cấp.” Hadith do Al-Tirmizy ghi lại.

73- Đọc một lần sau Solah Fajr.

((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ عِلْماً نَافِعاً، وَرِزْقاً طَيِّباً، وَعَـمَلاً مُتَقَبَّلاً))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin Ngài ban cho sự hiểu biết có lợi, ban cho bổng lộc tốt đẹp và chấp nhận mọi việc làm tốt đẹp của bề tôi.} Hadith do Ahmad và Ibn Majah ghi lại.
26- Lời cầu xin trong Solah Istikhoroh(1)

74- Ông Jabir  kể: “Nabi dạy chúng tôi Istikhoroh giống như Người dạy chúng tôi một chương trong Qur’an, Rosul nói: Khi các bạn gặp phải vấn đề quan trọng (bị lưỡng lự) thì hãy dâng lễ Solah hai rakat ngoài những Solah bắt buộc. (sau đó đọc lời cầu xin dưới đây trước khi cho Salam).

((اللَّهُمَّ إِنِّي أَسْتَخِيرُكَ بِعِلْمِكَ، وَأَسْتَقْدِرُكَ بِقُدْرَتِكَ، وَأَسْأَلُكَ مِنْ فَضْلِكَ الْعَظِيم،ِ فَإِنَّكَ تَقْدِرُ وَلاَ أَقْدِرُ، وَتَعْلَمُ وَلاَ أَعْلَمُ، وَأَنْتَ عَلاَّمُ الْغُيُوبِ. اللَّهُمَّ إِنْ كُنْتَ تَعْلَمُ أَنَّ هَذَا الأَمْرَ

(nói vấn đề cần thiết) خَيْرٌ لِي فِي دِينِي، وَمَعَاشِي وَعَاقِبَةِ أَمْرِي ( hoặc nóiعَاجِلِهِ وَآجِلِهِ) فَاقْدُرْهُ لِي، وَيَسِّرْهُ لِي، ثُمَّ بَارِكْ لِي فِيهِ، وَإِنْ كُنْتَ تَعْلَمُ أَنَّ هَذَا الأَمْرَ شَرٌّ لِي فِي دِينِي وَمَعَاشِي وَعَاقِبَةِ أَمْرِي (hoặc nói عَاجِلِهِ وَآجِلِهِ) فَاصْرِفْهُ عَنِّي، وَاصْرِفْنِي عَنْهُ، وَاقْدُرْ لِيَ الْخَيْرَ حَيْثُ كَانَ، ثُمَّ أَرْضِنِي بِهِ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin điều tốt, điều có lợi trong kiến thức của Ngài, cầu xin ban cho bề tôi năng lực vì Ngài là Đấng có sức mạnh vô biên, cầu xin sự ưu đãi vĩ đại nơi Ngài. Quả thực, Ngài có sức mạnh còn bề tôi thì không, Ngài am tường tất cả mọi việc huyền bí còn bề tôi thì không. Thưa Allah! Nếu như vấn đề này tốt cho tôn giáo, cho cuộc sống và kết quả cuối cùng của bề tôi thì hãy ban cho bề tôi có năng lực và sự dễ dàng khi thực hiện, sau đó hãy ban phúc lành trong việc làm này của bề tôi. Bằng ngược lại, việc làm này bất lợi hại đến tôn giáo cũng như trong cuộc sống lẫn kết quả cuối cùng thì hãy mang nó tránh xa bề tôi và hãy mang bề tôi tránh xa nó, và hãy đặt định mệnh lại cho bề tôi với những gì tốt đẹp hơn, sau đó làm cho bề tôi hài lòng về những gì đã làm.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

Rosul  nói: “Ai đã cầu xin Allah như thế thì không bao giờ hối hận với việc đã làm, kế tiếp tham khảo ý kiến những người Muslim đức hạnh sau đó cố gắng thực hiện việc đã định. Allah phán: (Hỡi Muhammad) hãy tham khảo ý kiến của họ (những người bạn đồng đạo) trong mọi công việc chung. Đến khi Ngươi đã quyết định làm thì hãy phó thác cho Allah.” Trích chương Ali Imron, ayat: 159.


27- Lời tng nim vào mỗi sáng và mỗi chiều.

75- Đọc một lần vào mỗi sáng và mỗi chiều.

ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ

ﮋﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﯵﯶ ﯷ ﯸ ﯹﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾ ﮊ

Xem ý nghĩa ở hadith số 71.

76- Đọc các chương dưới đây mỗi chương ba lần vào mỗi sáng và mỗi chiều.





ﮋﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣ ﮊ

Xem ý nghĩa ở hadith số 70.



ﮋ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿﮊ



Xem ý nghĩa ở hadith số 70.




ﮋ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮊ

Xem ý nghĩa ở hadith số 70.

77- Đọc một lần vào mỗi sáng:

((أَصْبَحْنَا وَأَصْبَحَ الْمُـلْكُ لِلَّهِ، وَالْحَمْـدُ لِلَّهِ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ، وَلَهُ الْحَمْـدُ، وَهُوَ عَلَـى كُلِّ شَـيْءٍ قَدِيرٌ. رَبِّ أَسْـأَلُكَ خَيْرَ مَـا فِـي هَذَا الْيَوْمِ، وَخَيْرَ مَا بَعْدَهُ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شَرِّ مَـا فِـي هَذَا الْيَوْمِ، وَشَـرِّ مَـا بَعْدَهُ. رَبِّ أَعُوذُ بِكَ مِنَ الْكَسَـلِ، وَسُـوْءِ الكِبَرِ، رَبِّ أَعُـوذُ بِكَ مِـنْ عَذَابٍ فِـي النَّارِ، وَعَذَابٍ فِـي الْقَبْرِ))



Ý nghĩa: {Khi bình minh lên mọi quyền lực và mọi lời ca ngợi là của Allah. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc. Lạy Thượng Đế! bề tôi cầu xin Ngài mọi điều tốt đẹp của ngày hôm nay và của ngày mai. Và cầu xin Ngài che chở về mọi điều xấu của ngày hôm nay và của ngày mai. Lạy Thượng Đế! cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự lười biếng, khỏi tất cả tai nạn khủng khiếp, khỏi những hình phạt của hỏa ngục và hình phạt dưới ngôi mộ.} Hadith do Muslim ghi lại.

Khi về chiều thì đọc:

((أَمْسَيْنَا وَأَمْسَـى الْمُلْكُ لِلَّهِ، وَالْحَمْـدُ لِلَّهِ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيكَ لَـهُ، لَـهُ الْمُلْكُ، وَلَـهُ الْحَمْـدُ، وَهُـوَ عَلَـى كُلِّ شَـيْءٍ قَدِيـرٌ. رَبِّ أَسْـأَلُكَ خَيْرَ مَـا فِـي هَـذِهِ اللَّيْلَةِ، وَخَيْرَ مَـا بَعْدَهَا، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شَـرِّ مَـا فِـي هَـذِهِ اللَّيْلَةِ، وَشَـرِّ مَـا بَعْـدَهَا. رَبِّ أَعُـوذُ بِكَ مِـنَ الْكَسَـلِ، وَسُـوْءِ الكِبَرِ، رَبِّ أَعُـوْذُ بِكَ مِـنْ عَذَابٍ فِـي النَّارِ، وَعَـذَابٍ فِـي الْقَبْـرِ))

Ý nghĩa: {Khi hoàng hôn xuống mọi quyền lực và mọi lời ca ngợi là của Allah, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài, mọi quyền lực, mọi lời ca ngợi đều là của Ngài và Ngài có khả năng trên tất cả mọi việc. Lạy Thượng Đế! bề tôi cầu xin Ngài mọi điều tốt đẹp của đêm hôm nay và của đêm mai. Và cầu xin Ngài che chở tránh mọi điều xấu của đêm nay và của đêm mai. Lạy Thượng Đế! cầu xin Ngài che chở tránh khỏi sự lười biếng, khỏi mọi tai nạn khủng khiếp, khỏi tất cả hình phạt của hỏa ngục và hình phạt dưới ngôi mộ.} Hadith do Muslim ghi lại.

78- Đọc một lần vào mỗi sáng:

((اللَّهُـمَّ بِكَ أَصْـبَحْنَا، وَبِكَ أَمْسَـيْنَا، وَبِكَ نَحْـيَا، وَبِكَ نَمُـوتُ، وَإِلَيْكَ النُّشُـورُ))

Ý nghĩa: {Mỗi sáng bình minh lên và mỗi chiều hoàng hôn xuống chúng tôi nằm trong sự bảo vệ của Ngài. Ngài ban cho chúng tôi sự sống và làm cho chúng tôi chết rồi sau đó Ngài phục sinh chúng tôi lại (để phán xử).} Hadith do Abu Dawud ghi lại.

Khi về chiều thì đọc:

((اللَّهُـمَّ بِكَ أَمْسَـيْنَا، بِكَ وَأَصْـبَحْنَا، وَبِكَ نَحْـيَا، وَبِكَ نَمُـوتُ، وَإِلَيْكَ الْمَصِـيرُ))

Ý nghĩa: {Mỗi chiều hoàng hôn xuống và mỗi sáng bình minh lên chúng tôi nằm trong sự bảo vệ của Ngài. Ngài ban cho chúng tôi sự sống và làm cho chúng tôi chết rồi sau đó Ngài phục sinh bề tôi lại (để phán xử).} Hadith do Abu Dawud ghi lại.

79- Đọc một lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((اللَّهُـمَّ أَنْتَ رَبِّـي، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أنْتَ، خَلَـقْتَنِـي وَأَنَا عَبْـدُكَ، وَأَنَا عَلَـى عَهْـدِكَ، وَوَعْـدِكَ، مَـا اسْـتَطَعْتُ، أَعُـوْذُ بِكَ مِـنْ شَـرِّ مَـا صَنَعْتُ، أَبُـوْءُ لَـكَ بِنِعْمَتِكَ عَلَـيَّ، وَأَبُـوْءُ لَكَ بِذَنْبِـي، فَاغْفِـرْ لِـي، فَإِنَّهُ لاَ يَغْفَـرُ الذُّنُـوْبَ إِلاَّ أَنْتَ))

Ý nghĩa : {Thưa Allah! Ngài là Thượng Đế của bề tôi, không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, Ngài đã tạo hóa ra bề tôi, và bề tôi là nô lệ để tôn thờ Ngài. Bề tôi xin hứa, giao ước rằng chỉ tôn thờ Ngài duy nhất và làm theo mệnh lệnh của Ngài với tất cả mọi khả năng (có thể), bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh mọi điều xấu mà bề tôi đã làm. Xin thừa nhận mọi hồng ân mà Ngài đã ban và thừa nhận những tội lỗi mà bề tôi đã phạm, vì thế cầu xin Ngài hãy tha thứ cho bề tôi. Quả thực, không có ai có khả năng tha thứ tội lỗi mà chỉ có Ngài.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

Thiên Sứ  nói: “Ai đọc nó bằng sự khẳng định (của con tim) vào mỗi tối sau đó bị chết trước khi trời sáng thì y được vào thiên đàng, tương tự như thế khi đọc vào mỗi sáng sau đó bị chết trước khi hoàng hôn thì y được vào thiên đàng.” Do ông Al-Bukhory ghi lại.

80- Đọc bốn lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَصْـبَحْتُ ( vào buổi chiều thì đọcاللَّهُـمَّ إِنِّـي أَمْسَيْتُ) أُشْـهِدُكَ، وَأُشْـهِدُ حَمَلَةَ عَرْشِـكَ، وَمَـلاَئِكَتَكَ، وَجَمِيعَ خَلْقِكَ، أَنَّكَ أَنْتَ اللهُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ وَحْـدَكَ لاَ شَـرِيكَ لَـكَ، وَأَنَّ مُحَمَّـداً عَبْدُكَ وَرَسُـوْلُكَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! bề tôi xin xác nhận Ngài vào buổi sáng (vào buổi chiều) và xác nhận các vị Thiên Thần gánh Ngai Vương của Ngài, các vị Thiên Thần (xung quanh) Ngài và tất cả mọi tạo vật của Ngài. Quả thực, Ngài là Allah mà không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài duy nhất không có cộng tác với Ngài và Muhammad là bề tôi cũng là vị Thiên Sứ của Ngài.} Hadith do Al-Bukhory và Abu Dawud ghi lại.

81- Đọc một lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((اللَّهُمَّ مَـا أَصْـبَحَ بِـي (vào buổi chiều thì nói اللَّهُـمَّ مَـا أَمْسَـى بِـي) مِـنْ نِعْمَةٍ أَوْ بِأَحَـدٍ مِـنْ خَلْقِكَ فَمِنْـكَ، وَحْـدَكَ لاَ شَـرِيكَ لَكَ، فَلَـكَ الْحَمْـدُ وَلَـكَ الشُّـكْرُ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Những hồng ân vào mỗi sáng (vào mỗi chiều) của bề tôi là do Ngài duy nhất ban tặng không có gì cộng tác với Ngài, tất cả mọi lời ca ngợi, tán dương và tạ ơn đều dâng lên Ngài.} Hadith do Abu Dawud và Al-Nasa-y ghi lại.

82- Đọc ba lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((اللَّهُمَّ عَافِنِي فِي بَدَنِي، اللَّهُمَّ عَافَنِي فِي سَمْعِي، اللَّهُمَّ عَافِنِي فِي بَصَرِي، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ. اللَّهُمَّ إِنِّي أَعُوْذُ بِكَ مِنَ الْكُفْرِ وَالْفَقْرِ، وَأَعُوْذُ بِكَ مِنْ عَذَابِ الْقَبْرِ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! cầu xin hãy ban sự lành mạnh cho cơ thể bề tôi, cho thính giác của bề tôi, cho thị giác của bề tôi. Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài. Thưa Allah! bề tôi cầu xin Ngài che chở về sự kufr (phản đạo), sự nghèo khổ và sự hành hạ trong ngôi mộ. Không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Abu Dawud ghi lại.

83- Đọc bảy lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((حَسْـبِيَ اللهُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ هُوَ، عَلَيْـهِ تَوَكَلْتُ، وَهُوَ رَبُّ الْعَرْشِ الْعَظِيمِ))

Ý nghĩa: {Allah thừa khả năng giúp đỡ bề tôi (vì) không có Thượng đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, bề tôi phó thác cho Ngài và Ngài là chủ nhân của ngai vương vĩ đại.} Hadith do Abu Dawud và Al-Sany ghi lại.

84- Đọc một lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((اللّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ الْعَفْوَ، وَالْعَافِيَةَ فِـي الدُّنْيَا وَالآخِرَةِ. اللَّهُـمَّ إِنِّي أَسْـأَلُكَ الْعَفْوَ، وَالْعَافِيَةَ فِـي دِيْنِـي، وَدُنْيَايَ، وَأَهْلِـي، وَمَالِـي. اللًّهُـمَّ اسْـتُرْ عَوْرَاتِـي، وَآمِنْ رَوْعَاتِـي. اللَّهُـمَّ احْفَظْنِـي مِـنْ بَيْنَ يَدَيَّ، وَمِـنْ خَلْفِـي، وَعَـنْ يَمِيْنِـي، وَعَـنْ شِـمَالِـي، وَمِـنْ فَوْقِـي، وَأَعُـوذُ بِعَظَمَتِكَ أَنْ أُغْتَالَ مِـنْ تَحْتِـي))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài sự tha thứ và sự lành mạnh ở trần gian và ngày sau. Và cầu xin Ngài sự tha thứ và sự lành mạnh trong tôn giáo, trong cuộc sống trần gian, trong gia đình và trong tài sản. Thưa Allah! cầu xin hãy che đậy những phần kín của bề tôi và hãy ban cho bề tôi sự an nhàn. Cầu xin hãy bảo vệ bề tôi từ phía trước, từ phía sau, từ bên phải, từ bên trái, từ phía trên và bề tôi cầu xin bởi sự Oai Vệ của Ngài che chở khỏi sự nắm kéo bất ngờ từ phía dưới.} Hadith do Abu Dawud, Ibn Majah và Ahmad ghi lại.

85- Đọc một lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((اللَّهـمَّ عَالِمَ الْغَيْبِ وَالشَّـهَادَةِ، فَاطِرَ السَّـمَاوَاتِ وَالأَرْضِ، رَبَّ كُلِّ شَـيْءٍ وَمَلِيْكَهُ، أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، أَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شَـرِّ نَفْسِـي، وَمِـنْ شَـرِّ الشَّـيْطَانِ وَشِـرْكِهِ، وَأَنْ أَقْتَرِفَ عَلَـى نَفْسِـي سُـوْءاً، أَوْ أَجُرَّهُ إِلَـى مُسْـلِمٍ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Đấng am tường mọi việc huyền bí và hiện thực, Đấng tạo dựng các tầng trời và trái đất, Thượng Đế của tất cả vạn vật và quyền cai quản thuộc về Ngài, bề tôi tuyên thệ không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh mọi điều xấu của bản thân, của Shayton và sự tổ hợp của hắn, và cầu xin hãy bao dung khi bề tôi phạm tội và truyền bá (tội lỗi đó) cho người Muslim khác.} Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại.

86- Đọc ba lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((بِسْمِ اللهِ الَّذِي لاَ يَضُرُّ مَعَ اسْمِهِ شَيْءٌ فِي الأَرْضِ، وَلاَ فِي السَّمَاءِ، وَهُوَ السَّمِيعُ الْعَـلِيمُ))

Ý nghĩa: {Nhân danh Allah, Đấng mà không có vật gì trên trời hay dưới đất làm ảnh hưởng đến Đại Danh của Ngài và Ngài là Đấng Hằng Nghe (những gì chúng ta nói), Đấng am tường (về hoàn cảnh của chúng ta}. Hadith do Abu Dawud, Tirmizy, Ibn Majah và Ahmad ghi lại.

87- Đọc ba lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((رَضِـيْتُ بِاللهِ رَبّـاً، وَبِالإِسْـلاَمِ دِيْنـاً، وَبِمُحَمَّـدٍ  نَبِيّـاً))

Ý nghĩa: {Tôi đã hài lòng về Allah là Thượng Đế, về Islam là chính đạo và về Muhammad  là vị Thiên Sứ.} Hadith do Abu Dawud và Ahmad ghi lại.

88- Đọc một lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((يَا حَيُّ يَا قَيُّوْمُ بِرَحْمَتِكَ أَسْتَغِيْثُ، أَصْلِحْ لِيْ شَأْنِيْ كُلَّهُ، وَلاَ تَكِلْنِيْ إِلَى نَفْسِيْ طَرْفَةَ عَيْنٍ))

Ý nghĩa: {Ôi Đấng Hằng Sống! ôi Đấng Bất Diệt! với lòng yêu thương của Ngài bề tôi cầu xin phúc lộc, xin Ngài hãy cải thiện mọi vụ việc của bề tôi và đừng bỏ mặt bề tôi dù chỉ trong nháy mắt}. Hadith do Abu Dawud và Ahmad ghi lại.

89- Đọc một lần vào mỗi sáng:

((أَصـْبَحْنَا وَأَصـْبَحَ الْمُـلْكُ لِلَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ. اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ خَيْـرَ هَذَا الْيَوْمِ: فَتْحَهُ، وَنَصْـرَهُ، وَنُوْرَهُ، وَبَرَكَتَهُ، وَهُدَاهُ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شَـرِّ مَـا فِيهِ، وَشَـرِّ مَـا بَعْدَهُ))

Ý nghĩa: {Khi bình minh lên và khi hoàng hôn xuống mọi quyền lực và mọi lời ca ngợi là của Allah Đấng chúa tể của vũ trụ. Thưa Allah! bề tôi cầu xin Ngài sự rộng mở, sự giúp đỡ, ánh sáng, sự may mắn và sự hướng dẫn tốt đẹp nhất của ngày hôm nay. Và cầu xin Ngài che chở tránh khỏi mọi điều xấu, điều bất lợi của ngày hôm nay và ngày mai}. Hadith do Abu Dawud ghi lại.

Khi về chiều thì đọc:

((أَمْسَيْناَ أَمْسىَ الْمُلْكُ لِلَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ. اللَّهُمَّ إِنِّـي أَسْأَلُكَ خَيْرَ هَذِهِ اللَّيْلَةِ: فَتْحَـهاَ، وَنَصْـرَهاَ، وَنُوْرَهاَ، وَبَرَكَتَهاَ، وَهُدَاهاَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شَـرِّ مَـا فِيهاَ، وَشَـرِّ مَـا بَعْـدَهاَ))

Ý nghĩa: {Khi hoàng hôn xuống và khi bình minh lên mọi quyền lực và mọi lời ca ngợi là của Allah Đấng chúa tể của vũ trụ. Thưa Allah! bề tôi cầu xin Ngài sự rộng mở, sự giúp đỡ, ánh sáng, sự may mắn và sự hướng dẫn tốt đẹp nhất của đêm nay. Và cầu xin Ngài che chở tránh khỏi mọi điều xấu, điều bất lợi của đêm nay và đêm mai}. Hadith do Abu Dawud ghi lại.

90- Đọc một lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((أَصْـبَحْنَا ( vào buổi chiều thì nóiأَمْسَـيْناَ) عَلَـى فِطْـرَةِ الإِسْـلاَمِ، وَعَلَـى كَلِمَةِ الإِخْـلاَصِ، وَعَلَـى دِينِ نَبِيِّنَـا مُحَمَّـدٍ صَلَّـى اللهُ عَلَيْـهِ وَسَـلَّمَ، وَعَلَـى مِلَّةِ أَبِينَا إِبْرَاهِيـمَ، حَنِيـفًا مُسْـلِمًا، وَمَـا كَانَ مِـنَ الْمُشْـرِكِـينَ))

Ý nghĩa: {Khi bình minh lên và khi hoàng hôn đến chúng ta sống trên con đường Islam, bằng sự thành tâm (trong sự tôn thờ), ở trên tôn giáo của Nabi Muhammad  của chúng ta và trên giáo phái của tổ tiên Ibrohim đó là giáo phái chính thống Muslim chứ không phải là những người thờ đa thần.} Hadith do Ahmad ghi lại.

91- Đọc một trăm lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((سُبْـحَانَ اللهِ وَبِحَمْـدِهِ))

Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah và bằng lời ca ngợi Ngài mà ca tụng tán dương}. Hadith do Muslim ghi lại.

92- Đọc mười lần hoặc một lần khi thấy lười biếng.

((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيْكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ، وَلَهُ الْحَمْدُ، وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَيْءٍ قَدِيرٌ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 69.

93- Đọc một trăm lần vào mỗi sáng.

((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْدَهُ لاَ شَرِيْكَ لَهُ، لَهُ الْمُلْكُ، وَلَهُ الْحَمْدُ، وَهُوَ عَلَى كُلِّ شَيْءٍ قَدِيرٌ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 69.

94- Đọc ba lần vào mỗi sáng:

((سُبْـحَانَ اللهِ وَبِحَمْـدِهِ عَدَدَ خَلْقِـهِ وَرِضَـا نَفْسِـهِ وَزِنَةَ عَرْشِـهِ وَمِـدَادَ كَلِمَـاتِهِ))

Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah, với muôn vạn tạo hóa của Ngài, sự tự hài lòng của Ngài cũng như sự vĩ đại chiếc ngai vương của Ngài cùng với sự phong phú ngôn từ của Ngài, xin kính dâng lên Ngài mọi ca ngợi và tán dương}. Hadith do Muslim ghi lại.

95- Đọc một lần vào mỗi sáng:

((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ عِلْماً نَافِعاً، وَرِزْقاً طَيِّباً، وَعَـمَلاً مُتَقَبَّلاً))

Xem ý nghĩa ở hadith số 73.

96- Đọc một trăm lần trong ngày:

((أَسْـتَغْفِـرُ اللهَ وَأَتُـوبُ إِلَيْـهِ))



Ý nghĩa: {Cầu xin Allah hãy tha tội lỗi cho bề tôi và bề tôi quay về sám hối với Ngài.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

97- Rosul  nói: “Ai cầu xin vào buổi chiều ba lần câu:

((أَعُـوْذُ بِكَـلِمَاتِ اللهِ التَّامَـاتِ، مِـنْ شَـرِّ مَـا خَـلَقَ)) thì không có gì hại đến y vào đêm đó.” Hadith do Muslim và Al-Tirmizy ghi lại.

Ý nghĩa: {Bề tôi cầu xin những Đại Danh và những Kinh Sách hoàn hảo của Allah che chở tránh khỏi mọi điều xấu và điều bất lợi mà Ngài đã tạo}

98- Đọc mười lần vào mỗi sáng và mỗi chiều:

((اللًّهُـمَّ صَـلِّ وسَـلِّمْ عَلَـى نَبِيِّنَـا مُحَمَّـدٍ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 24.


28- Lời tng nim khi ngủ.

99- Nabi  dạy: “Đọc những chương dưới đây sau đó phun vào hai bàn tay và chùi lên người từ đầu đến chân bắt đầu từ đầu, mặt ...” (làm như thế ba lần) Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ




ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣ ﮊ

Xem ý nghĩa ở hadith số 70.



ﮋ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿ ﮊ



Xem ý nghĩa ở hadith số 70.




ﮋ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮊ

Xem ý nghĩa ở hadith số 70.

100-

ﮋ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﯵﯶ ﯷ ﯸ ﯹﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾ ﮊ



Xem ý nghĩa ở hadith số 71.

101-


ﮋﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫﮬ ﮭ ﮮ ﮯﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜﯝ ﯞ ﯟ ﯠ ﯡ ﯢ ﯣﯤ ﯥ ﯦ ﯧ ﯨ ﯩ ﯪ ﯫﯬ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﯵ ﯶ ﯷﯸ ﯹ ﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾ ﯿ ﰀﰁ ﰂ ﰃ ﰄ ﰅ ﰆﰇ ﰈ ﰉ ﰊ ﰋ ﰌ ﰍ ﰎ ﮊ

Ý nghĩa: Sứ Giả (Muhammad) đã tin tưởng mọi điều (mặc khải) được ban xuống cho Người từ Thượng Đế của Người và những người có đức tin (cũng tin tưởng như Người). Tất cả đều tin tưởng vào Allah, vào các vị Thiên Thần, vào các Kinh Sách, vào các Sứ Giả của Ngài. (Họ nói): “Chúng tôi không phân biệt hay kỳ thị một vị nào trong số các Sứ Giả của Allah.” Và họ thưa: “Chúng tôi nghe lệnh và vâng lời (họ). Xin Ngài tha thứ cho chúng tôi, thưa Thượng Đế của chúng tôi! bởi vì bề nào chúng tôi cũng phải trở về gặp Ngài (ở đời sau)”.Allah không bắt một linh hồn nào mang quá nặng trách nhiệm ngoại trừ những điều có khả năng. Mỗi linh hồn sẽ hưởng (phúc) về những điều tốt mà bản thân đã làm ra và chịu hình phạt về những tội lỗi mà bản thân đã gây ra. (Lời cầu xin của các tín đồ là): “Lạy Thượng Đế của chúng tôi! xin Ngài đừng bắt tội chúng tôi nếu chúng tôi quên lãng hay sai lầm. Lạy Thượng Đế của chúng tôi! xin Ngài đừng bắt chúng tôi mang nặng trọng trách giống như Ngài đã bắt buộc những thế hệ trước chúng tôi và đừng buộc chúng tôi mang nặng trọng trách vượt quá khả năng của bản thân. Xin Ngài hãy lượng thứ và khoan hồng cho chúng tôi. Ngài là Đấng bảo hộ che chở cho chúng tôi, bởi thế xin Ngài hãy yểm trợ chúng tôi chiến thắng những kẻ không có đức tin. Trích từ chương Al-Baqoroh ayat 285, 286.

102-


((بِاسْـمِكَ رَبِّـي وَضَـعْتُ جَنْبِـي، وَبِـكَ أَرْفَعُـهُ، فَإِنْ أَمْسَـكْتَ نَفْسِي فَارْحَـمْهَا، وَإِنْ أَرْسَـلْتَهَا فَاحْـفَظْهَا، بِمَـا تَحْـفَظُ بِـهِ عِبَـادَكَ الصَّـالِحِينَ))

Ý nghĩa: {Nhân danh Thượng Đế bề tôi nằm và cũng nhân danh Ngài bề tôi ngồi dậy. Thưa Allah! Khi Ngài lấy linh hồn bề tôi, cầu xin hãy xót thương nó. Còn khi Ngài trả hồn về thể xác bề tôi, cầu xin Ngài hãy che chở bảo vệ nó (tránh xa sự cám dỗ của Shayton) giống như Ngài đã che chở bảo vệ những bầy tôi đức hạnh của Ngài.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

103-


((اللَّهُـمَّ إِنَّكَ خَـلَقْتَ نَفْسِـي، وَأَنْتَ تَوَفَّاهَا، لَـكَ مَمَاتُهَا، وَمَحْيَاهَا، إِنْ أَحْيَيْتَهَا فَاحْـفَظْهَا، وَإِنْ أَمَتَّهَا فَاغْفِـرْ لَهَا، اللَّهُـمَّ أَسْـأَلُكَ الْعَافِيَةَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, Ngài là Đấng tạo ra linh hồn của bề tôi và cũng là Đấng làm cho nó chết đi, Ngài là Đấng nắm trong tay cái chết và sự sống của linh hồn. Vì vậy, khi Ngài phục sinh nó, cầu xin hãy che chở bảo vệ nó tránh khỏi mọi điều xấu, còn khi Ngài làm cho làm cho nó chết cầu xin hãy dung thứ cho nó. Bề tôi cầu xin Ngài sự lành mạnh.} Hadith do Muslim và Ahmad ghi lại.

104- ((اللَّهُـمَّ قِنِـي عَذَابَكَ، يَـوْمَ تَبْعَثُ عِبَادَكَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy che chở bảo vệ bề tôi tránh khỏi hành phạt của Ngài vào Ngày Phục Sinh.} Hadith do Abu Dawud và Ahmad ghi lại.

105- ((بِاسْـمِكَ اللَّهُـمَّ أَمُـوْتُ وَأَحْـيَا))



Ý nghĩa: {Nhân danh Ngài thưa Allah. Vì Ngài mà bề tôi chết và cũng vì Ngài mà bề tôi sống.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

106- ((سُبْـحَانَ اللهِ)) (đọc 33 lần)



Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah!}

((وَالْحَمْـدُ لِلَّهِ)) (đọc 33 lần)



Ý nghĩa: {Và mọi lời ca ngợi đều kính dâng Allah!}

((وَاللهُ أَكْبَـرُ)) (đọc 34 lần)



Ý nghĩa: {Và Allah thật vĩ đại!} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

107-


((اللَّهُمَّ رَبَّ السَّمَاوَاتِ السَّبْعِ، وَرَبَّ الأَرْضِ، وَرَبَّ الْعَرْشِ الْعَظِيمِ، رَبَّنَا وَرَبَّ كُلِّ شَيْءٍ، فَالِقَ الْحَبِّ وَالنَّوَى، وَمُنْزِلَ التَّوْرَاةِ وَالإِنْجِيلِ وَالْفُرْقَانِ، أَعُوذُ بِكَ مِنْ شَرِّ كُلِّ شَيْءٍ، أَنْتَ آخِذٌ بِنَاصِيَتِهِ. اللَّهُمَّ أَنْتَ الأَوَّلُ فَلَيْسَ قَبْلَكَ شَيْءٌ، وَأَنْتَ الآخِرُ فَلَيْسَ بَعْدَكَ شَيْءٌ، وَأَنْتَ الظَّاهِرُ فَلَيْسَ فَوْقَكَ شَيْءٌ، وَأَنْتَ الْبَاطِنُ فَلَيْسَ دُونَكَ شَيْءٌ، اقْضِ عَنَّا الدَّيْنَ، وَأَغْنِنَا مِنَ الْفَقْرِ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Chủ Nhân của bảy tầng trời và trái đất, là Chủ Nhân của ngai vương vĩ đại, là Chủ Nhân của chúng ta và Chủ Nhân của vạn vật. Ngài là Đấng chẻ hạt giống, hạt chà là ra làm hai rồi làm cho chúng nẩy mầm, là Đấng ban xuống Kinh Cựu Ước, Kinh Tân Ước và Thiên Kinh Qur’an, cầu xin Ngài che chở tránh xa mọi điều xấu, bởi vì Ngài là Đấng có mọi uy quyền trong tay. Thưa Allah! Ngài là Đấng Đầu Tiên mà không có gì trước Ngài cả, Ngài là Đấng Cuối Cùng mà không có gì sau Ngài, Ngài là Đấng có uy quyền tối cao mà không gì hơn Ngài cả, Ngài là Đấng Am Tường mọi việc đã bị giấu giếm mà không ai có thể biết được, hãy giúp đỡ chúng tôi thực hiện được mọi nhiệm vụ đối với Ngài, đối với mọi người và hãy làm cho chúng tôi giàu có thoát khỏi cảnh nghèo.} Hadith do Muslim ghi lại.

108-


((الْحَمْدُ لِلَّهِ الَّذِي أَطْعَمَنَا وَسَقَانَا، وَكَفَانَا وَآوَانَا، فَكَمْ مِمَّنْ لاَ كَافِيَ لَهُ وَلاَ مُؤْوِيَ))

Ý nghĩa: {Tạ ơn Allah đã ban cho chúng tôi thức ăn, nước uống, sự giàu có, sự giúp đỡ và nhà cửa, trong khi có biết bao người không được giúp đỡ và cũng không có nơi ăn chốn ở.} Hadith do Muslim ghi lại.

109-


((اللَّهـمَّ عَـالِمَ الْغَيْبِ وَالشَّـهَادَةِ، فَاطِرَ السَّـمَاوَاتِ وَالأَرْضِ، رَبَّ كُلِّ شَـيْءٍ وَمَلِيْكَهُ، أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، أَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شَـرِّ نَفْسِـي، وَمِـنْ شَـرِّ الشَّـيْطَانِ وّشِـرْكِهِ، وَأَنْ أَقْتَرِفَ عَلَـى نَفْسِـي سُـوْءاً، أَوْ أَجُـرَّهُ إِلىَ مُسْـلِمٍ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 85.

110- Đọc chương Al-Sajdah và chương Al-Mulk.

111-


((اللَّهُـمَّ أَسْـلَمْتُ نَفْسِـي إِلَيْكَ، وَفَوَّضْتُ أَمْـرِي إِلَيْكَ، وَوَجَّـهْتُ وَجْهِـي إِلَيْكَ، وَأَلْجَـأْتُ ظَهْـرِي إِلَيْكَ، رَغْبَةً وَرَهْبَةً إِلَيْكَ، لاَ مَلْجَـأَ وَلاَ مَنْجَـا مِنْكَ إِلاَّ إِلَيْكَ، آمَنْتُ بِكِتَابِكَ الَّذِي أَنْـزَلْتَ، وَبِنَبِيِّـكَ الَّذِي أَرْسَـلْتَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi phủ phục bản thân vì Ngài, phó thác mọi việc làm cho Ngài, hướng mặt của bề tôi đến Ngài, bề tôi nương tựa nơi Ngài, bề tôi hy vọng và kính sợ Ngài. Không có nơi tựa nào (cho mọi người ngoại trừ) nương tựa vào Ngài và cũng không có sự cứu tế ngoại trừ ở nơi Ngài. Bề tôi tin tưởng rồi vào Thiên Kinh (Qur’an) mà Ngài đã mặc khải (cho Nabi Muhammad) và tin tưởng rồi vị Nabi của Ngài đã phái đến.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
29- Lời cầu khi màn đêm đến.

112-


((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ الْوَاحِدُ الْقَهَّارُ، رَبُّ السَّمَاوَاتِ وَالأَرْضِ، وَمَا بَيْنَهُمَا الْعَزِيزُ الْغَفَّارُ))

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất đầy uy quyền, Ngài là Chủ Nhân của các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa chúng, Ngài là Đấng cao thượng, Đấng hằng tha thứ.} Hadith do Al-Al-Hakim, Al-Nasa-y và Sany ghi lại.
30- Lời cầu xin khi git mình thức giấc nữa đêm hoc ai gp phải s hãi.

113-


((أَعُوذُ بِكَلِمَاتِ اللهِ التَّامَّاتِ، مِنْ غَضَبِهِ وَعِقَابِهِ، وَشَرِّ عِبَادِهِ، وَمِنْ هَمَزَاتِ الشَّيَاطِينِ، وَأَنْ يَحْضُرُونِ))

Ý nghĩa: {Bề tôi cầu xin những Đại Danh và những Kinh Sách hoàn hảo của Allah che chở tránh khỏi sự giận dữ của Ngài, tránh khỏi hành phạt của Ngài, tránh khỏi mọi điều xấu của bầy tôi của Ngài, tránh khỏi những điều cám dỗ quyến rũ của Shayton và tránh khỏi sự xuất hiện của hắn trong mọi hoàn cảnh của bề tôi.} Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại.
31- Làm những vic sau khi thấy ác mng.

114- a) Phun bên trái ba lần.

b) Cầu xin Allah che chở tránh khỏi Shayton và tránh xa những điều đã thấy trong ác mộng. (ba lần)

c) Không kể ác mộng với bất cứ ai.

d) Ngủ xoay về phía tay khác.

115- Đứng dậy dâng lễ Solah nếu muốn.

Nabi  nói:

عَنْ النَّبِيِّ  قَالَ: ((إِذَا اقْتَرَبَ الزَّمَانُ لَمْ تَكَدْ رُؤْيَا الْمُسْلِمِ تَكْذِبُ، وَأَصْدَقُكُمْ رُؤْيَا أَصْدَقُكُمْ حَدِيثًا، وَرُؤْيَا الْمُسْلِمِ جُزْءٌ مِنْ خَمْسٍ وَأَرْبَعِينَ جُزْءًا مِنْ النُّبُوَّةِ، وَالرُّؤْيَا ثَلاَثَةٌ: فَرُؤْيَا الصَّالِحَةِ بُشْرَى مِنْ اللَّهِ، وَرُؤْيَا تَحْزِينٌ مِنْ الشَّيْطَانِ، وَرُؤْيَا مِمَّا يُحَدِّثُ الْمَرْءُ نَفْسَهُ، فَإِنْ رَأَى أَحَدُكُمْ مَا يَكْرَهُ فَلْيَقُمْ فَلْيُصَلِّ وَلاَ يُحَدِّثْ بِهَا النَّاسَ)) أخرجه البخاري ومسلم.

Khi Ngày Tận Thế gần kề những giấc mộng của Muslim hầu như không thực và người thấy mộng thực nhất trong các bạn là người thật thà nhất. Giấc mộng của Muslim là một trong bốn mươi lăm phần của sự mặc khải và giấc mộng được chia làm ba phần: giấc mộng tốt đẹp là Allah ban cho, giấc mộng xấu xa là do Shayton quấy nhiểu và giấc mộng do bản thân suy nghĩ ra. Vì vậy, khi các bạn nằm mộng thấy những điều không thích, thì hãy đứng dâng lễ Solah và đừng bao giờ kể cho bất cứ ai.” Hadith do Muslim và Al-Tirmizy ghi lại.
32- Lời cầu xin Qunut trong lễ Solah Witir.

116-


((اللَّهُـمَّ اهْـدِنِي فِيمَـنْ هَدَيْتَ، وَعَـافِنِي فِيـمَنْ عَـافَيْتَ، وَتَوَلَّنِـي فِيمَنْ تَوَلَّيْتَ، وَبَارِكْ لِـي فِيمَـا أَعْطَيْتَ، وَقِنِـي شَرَّ مَـا قَضَيْتَ، فَإِنَّكَ تَقْضِـي وَلاَ يُقْضَـى عَلَيْكَ، إِنَّهُ لاَ يَذِلُّ مَـنْ وَالَيْتَ، وَلاَ يَعِـزُّ مَـنْ عَـادَيْتَ تَبَارَكْتَ رَبَّنَـا وَتَعَـالَيْتَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hướng dẫn bề tôi (theo con đường tốt đẹp nhất) như Ngài đã hướng dẫn (các vị Thiên Sứ và những người đức hạnh), cầu xin hãy ban những điều mành lạnh (cho sức khỏe và tinh thần cũng như về sở thích của bề tôi), cầu xin hãy trông nôm những hành động của bề tôi như Ngài đã trông nôm những người trước (và đừng bao giờ bỏ mặt bề tôi), hãy ban phúc cho bề tôi với những gì Ngài đã ban tặng và hãy bảo vệ bề tôi tránh mọi điều xấu mà Ngài đã định trước. Quả thực, Ngài là Đấng quyết định tất cả mọi việc mà không có thế lực nào ngăn cản. Và không có đều gì có thể hạ thấp được những ai được Ngài tôn trọng và cũng sẽ không được tôn trọng đối với ai bị Ngài đã sỉ nhục. Thưa Thượng Đế của chúng tôi! Ngài là Đấng Tối Cao và ban mọi điều may mắn.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Al-Nasa-y và Ibn Majah ghi lại.

117-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِرِضَـاكَ مِـنْ سَخَـطِكَ، وَبِمُعَافَاتِكَ مِـنْ عُقُـوبَتِكَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِنْـكَ لاَ أُحْصِـي ثَنَاءً عَلَيْكَ، أَنْتَ كَمَـا أَثْنَيْتَ عَلَـى نَفْسِـكَ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 47.

118-

((اللَّهُـمَّ إِيَّاكَ نَعْبُدُ، وَلَـكَ نُصَلِّـي وَنَسْـجُدُ، وَإِلَيْكَ نَسْـعَـى وَنَحْـفِدُ، نَرْجُو رَحْـمَتَكَ ونَخْشَـى عَذَابَكَ. إِنَّ عَذَابَكَ بِالْكَافِرِينَ مُلْحَـقٌ. اللَّهُـمَّ إِنَّا نَسْـتَعِينُكَ وَنَسْـتَغْفِرُكَ، وَنُثْنِـي عَلَيْكَ الْخَيْرَ وَلاَ نَكْفُرُكَ، وَنُؤْمِـنُ بِكَ وَنَخْـضَعُ لَكَ، وَنَخْـلَعُ مَـنْ يَكْـفُرُكَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Duy chỉ Ngài chúng tôi thờ phụng, dâng lễ solah và quỳ lạy. Chúng tôi vội tìm đến Ngài mưu cầu (sinh lợi), hi vọng lòng khoan dung nơi Ngài và sợ hãy hành phạt của Ngài. Quả thực! Hành phạt của Ngài chỉ dành cho những kẻ ngoại đạo. Thưa Allah! Chúng tôi tìm nơi che chở từ Ngài và cầu xin tha thứ tội lỗi, chúng tôi tán dương, ca tụng Ngài bằng những lời nói tốt đẹp và không bao giờ phản nghịch Ngài, chúng tôi tin tưởng nơi Ngài, phục tùng Ngài và từ bỏ những ai phản nghịch Ngài.} Hadith do Al-Bayhaqy ghi lại trong quyển Sunan Al-Kubro.
33- Lời tng nim sau Salam của lễ Solah Witir.

119- Đọc ba lần câu: ((سُبْـحَانَ الْمَلِكِ الْقُدُّوسِ))

Ở lần thứ ba đọc ra tiếng, kéo dài và tiếp:

((رَبِّ الْمَـلاَئِكَةِ وَالرُّوحِ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 35.
34- Lời cầu xin khi gp chuyn lo lắng và buồn rầu.

120-


((اللَّهُـمَّ إِنَّـي عَبْدُكَ، ابْنُ عَبْدِكَ، ابْنُ أَمَتِكَ، نَاصِيَتِـي بِيَدِكَ، مَاضٍ فِـيَّ حُكْمُكَ، عَدْلٌ فِـيَّ قَضَـاؤُكَ، أَسْـأَلُكَ بِكُلِّ اسْـمٍ هُـوَ لَـكَ، سَـمَّيْتَ بِهِ نَفْسَـكَ، أَوْ أَنْزَلْتَهُ فِـي كِتَابِكَ، أَوْ عَلَّمْتَهُ أَحَـدًا مِـنْ خَـلْقِكَ، أَوْ اسْـتَأْثَرْتَ بِهِ فِـي عِلْمِ الْغَيْبِ عِنْدَكَ، أَنْ تَجْـعَلَ الْقُرْآنَ رَبِيعَ قَلْبِـي، وَنُورَ صَدْرِي، وَجِلاَءَ حُزْنِـي، وَذَهَابَ هَمِّـي))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi là tôi tớ của Ngài, là con của tôi tớ nam và tôi tớ nữ của Ngài, mọi hành động của bề tôi trong tay Ngài, mọi qui luật của Ngài có hiệu lực trên bề tôi, mọi định mệnh Ngài sắp đặt cho bề tôi đều công bằng. Cầu xin Ngài bằng tất cả các Đại Danh mà Ngài tự xưng, hoặc Ngài đã mặc khải trong các Kinh Sách, hoặc Ngài đã dạy cho các vị Thiên Sứ, hoặc các Đại Danh bí mật dành riêng cho Ngài chỉ Ngài mới biết, hãy biến Qur’an thành niềm vui của con tim bề tôi, thành ánh sáng trong lồng ngực bề tôi, cầu xin hãy giải tỏa sự ưu sầu và xua tan đi nỗi ưu sầu của bề tôi.}

Nabi  nói: “Ai cầu xin như thế Allah sẽ xua tan đi những điều buồn rầu, lo lắng và ban cho lối thoát.” Hadith do Ahmad ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.

121-

((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوْذُ بِكَ مِـنَ الْهَـمِّ وَالْحَـزَنِ، وَالْعَـجْزِ وَالْكَسَـلِ، وَالْبُخْلِ وَالْجُبْنِ، وَضَـلَعِ الدَّيْنِ وَغَلَبَةِ الرِّجَالِ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Quả thực, bề tôi cầu xin Ngài tránh khỏi sự lo âu, buồn rầu, bất lực, lười biếng (trong việc thờ phụng Ngài) và cầu xin tránh khỏi sự nhúc nhát, keo kiệt, thiếu nợ và cướp giật.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.
35- Lời cầu xin khi gp hon nn.

122-


((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ الْعَـظِيمُ الْحَـلِيمُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ رَبُّ الْعَـرْشِ الْعَـظِيمِ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ رَبُّ السَّـمَوَاتِ، وَرَبُّ الأَرْضِ، وَرَبُّ الْعَـرْشِ الْكَـرِيمِ))

Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Đấng Vĩ Đại đầy lòng kiên nhẫn, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Chủ Nhân của chiếc ngai vương vĩ đại, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, Chủ Nhân của các tầng trời, trái đất và Chủ Nhân của chiếc ngai vương, Đấng Rất Mực Độ Lượng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

123-


((اللَّهُـمَّ رَحْـمَتَكَ أَرْجُـو، فَلاَ تَكِلْنِـي إِلَـى نَفْسِـي طَرْفَةَ عَيْنٍ، وَأَصْـلِحْ لِـي شَأْنِـي كُلَّـهُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi mong ước sự thương xót nơi Ngài, cầu xin đừng bỏ mặt bề tôi dù chỉ trong nháy mắt và hãy cải thiện mọi vụ việc của bề tôi. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Abu Dawud và Ahmad ghi lại.

124- ((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ سُبْـحَانَكَ، إِنِّـي كُنْتُ مِـنَ الظّـَالِمِينَ))



Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, thật vinh quang thay Ngài, bề tôi trở về sám hối cùng Ngài, chính bề tôi là kẻ lầm lạc.} Hadith do Al-Tirmizy và Al-Hakim ghi lại.

125- ((اللهُ اللهُ رَبِّـي لاَ أُشْـرِكُ بِـهِ شَـيْئًا))



Ý nghĩa: {Thưa Allah, Thưa Allah! (Hãy tạo lối thoát cho bề tôi trong lúc đau đớn cực khổ) Ngài là Thượng Đế của bề tôi và bề tôi không bao giờ tổ hợp Ngài với bất cứ ai hay vật gì.} Hadith do Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại.
36- Lời cầu xin khi đối din với kẻ thù có thế lc.

126- ((اللَّهُـمَّ إِنَّا نَجْعَلُكَ فِـي نُحُـورِهِمْ، وَنَعُـوذُ بِكَ مِـنْ شُـرُورِهِمْ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Chúng tôi cầu xin Ngài ngăn chặn kế hoạch của chúng và hãy che chở chúng tôi tránh khỏi mọi điều xấu từ chúng.} Hadith do Abu Dawud ghi lại.

127-


((اللَّهُـمَّ أَنْتَ عَضُـدِي، وَأَنْتَ نَصِـيرِي، بِكَ أَحُـولُ، وَبِكَ أَصُـولُ، وَبِكَ أُقَـاتِلُ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là niềm chiến thắng của bề tôi, Ngài là sự giúp đỡ của bề tôi, chỉ vì Ngài bề tôi cử động và chỉ vì Ngài bề tôi thánh chiến với kẻ thù.} Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại.

128- ((حَسْـبُنَا اللهُ وَنِـعْمَ الْوَكِيـلُ))



Ý nghĩa: {Allah thừa khả năng giúp đỡ chúng tôi (chống lại kẻ thù), bởi vì Ngài là Đấng bảo trợ Ưu Việt.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.
37- Lời cầu xin khi s kẻ có thế lc đàn áp.

129-


((اللَّهُـمَّ رَبَّ السَّـمَوَاتِ السَّـبْعِ، وَرَبَّ الْعَـرْشِ الْعَـظِيمِ، كُنْ لِـي جَارًا مِـنْ

(tên người)، وَأَحْـزَابِهِ مِـنْ خَـلاَئِقِكَ، أَنْ يَفْرُطَ عَلَـيَّ أَحَـدٌ مِنْـهُمْ أَوْ يَطْغَـى، عَزَّ جَارُكَ، وَجَـلَّ ثَنَاؤُكَ، وَلاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Chủ Nhân của bảy tầng trời, là Chủ Nhân của chiếc ngai vương vĩ đại, cầu xin Ngài hãy giúp đỡ bề tôi chống lại (tên người) và bè phái của y vì chúng là những tạo vật của Ngài, hãy che chở bề tôi tránh khỏi sự hãm hại hoặc sự hung tợn của chúng. Hùng mạnh thay khi đã được Ngài giúp đỡ, vĩ đại thay sự ca ngợi dành cho Ngài và không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

130- Đọc ba lần câu:

((اللهُ أَكْبَـرُ، اللهُ أَعَـزُّ مِـنْ خَلْقِـهِ جَمِـيعاً، اللهُ أَعَـزُّ مِمَّـا أَخَـافُ وَأَحْـذَرُ، أَعُـوذُ بِاللهِ الَّذِي لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ هُـوَ، الْمُمْسِـكِ السَّـمَاوَاتِ السَّـبْعِ أَنْ يَقَعْنَ عَلَـى الأَرْضِ إِلاَّ بِإِذْنِهِ، مِـنْ شَـرِّ عَبْدِكِ (tên người) وَجُنُـودِهِ وَأَتْـبَاعِهِ وَأَشْـيَاعِهِ مِـنَ الْجِنِّ وَالإِنْسِ. اللَّهُمَّ كُنْ لِي جَاراً مِنْ شَـرَّهِمْ، جَلَّ ثَنَاؤُكَ، وَعَزَّ جَارُكَ، وَتَبَارَكَ اسْـمُكَ، وَلاَ إِلَـٰهَ غَيْرُكَ))

Ý nghĩa: {Allah thật vĩ đại, Allah là Đấng hùng mạnh nhất trên mọi tạo vật mà Ngài đã tạo, Allah là Đấng hùng mạnh nhất trong những gì bề tôi khiếp sợ và thận trọng. Allah là Đấng mà không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, Ngài là Đấng nắm giử bảy tầng trời khỏi sập xuống đất cho đến khi Ngài muốn, cầu xin Ngài che chở tránh khỏi mọi điều xấu, ác độc của (tên người) kể cả quân lính và phe đảng của y từ loài ma quỉ và loài người. Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy trở thành Đấng giúp đỡ bề tôi tránh khỏi điều ác của chúng. Hùng mạnh thay khi đã được Ngài giúp đỡ! Vĩ đại thay lời ca ngợi dành cho Ngài! Thật may mắn với Đại Danh của Ngài và không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoài Ngài.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.
38- Lời cầu xin hi kẻ thù.

131-


((اللَّهُمَّ مُنْزِلَ الْكِتَابِ، سَرِيعَ الْحِسَابِ، اهْـزِمِ الأَحْـزَابَ. اللَّهُـمَّ اهْزِمْـهُمْ وَزَلْـزِلْهُمْ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Đấng ban xuống Thiên Kinh Qur’an, Đấng rất nhanh trong việc tính sổ, cầu xin hãy tiêu diệt phe đảng của chúng, tiêu diệt chúng và hãy làm rối loại nội bộ chúng.} Hadith do Muslim ghi lại.
39- Lời cầu xin khi khiếp s nhóm nào đó.

132- ((اللَّهُـمَّ اكْفِنِيـهِمْ بِمَـا شِئْـتَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Hãy bảo vệ bề tôi tránh khỏi bọn chúng bằng những kế hoạch Ngài muốn.} Hadith do Muslim ghi lại.
40- Làm những điều sau khi t nghi ngờ về đức tin.

133- Đọc câu:

a) “((ﮰ ﮱ ﮢ ﮣ ﮤ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 4.

b) Kết thúc ngay việc đang nghi ngờ.” Trích từ hadith do Al-Bukhory ghi lại.

134- Nói: ((آمَنْـتُ بِاللهِ وَرُسُـلِهِ))



Ý nghĩa: {Bề tôi đã tin tưởng vào Allah và các vị Thiên Sứ của Ngài.} Hadith do Muslim ghi lại.

135- Đọc tiếp ayat.

ﮋ ﯴ ﯵ ﯶ ﯷ ﯸﯹ ﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﮊ

Ý nghĩa: (Allah) là Đấng Đầu Tiên, là Đấng Cuối Cùng, là Đấng có uy quyền tối cao, là Đấng Am Tường mọi việc đã bị giấu giếm mà không ai có thể biết được và Ngài là Đấng Toàn Tri Am Tường mọi việc. Trích từ chương Al-Hadid, ayat 3.
41- Lời cầu xin giúp trả nợ.

136- ((اللَّهُمَّ اكْفِنِي بِحَلاَلِكَ عَنْ حَرَامِكَ، وَأَغْنِنِي بِفَضْلِكَ عَمَّنْ سِوَاكَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy thay đổi (cuộc đời) bề tôi bằng những bổng lộc sạch sẽ (halal), chứ đừng bằng những bổng lộc dơ bẩn (harom). Hãy ban cho bề tôi sự giàu có bằng sự biệt đãi của Ngài, không ai có thể làm được mà chỉ có Ngài.} Hadith do Al-Tirmizy ghi lại.

137-


((اللَّهُـمَّ إِنِّي أَعُـوْذُ بِكَ مِـنَ الْهَـمِّ وَالْحَـزَنِ، وَالْعَـجْزِ وَالْكَسَـلِ، وَالْبُخْـلِ وَالْجُبْـنِ، وَضَـلَعِ الدَّيْنِ وَغَلَبَةِ الرِّجَالِ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 121.


42- Lời cầu xin khi b quấy nhiểu trong lúc dâng lễ Solah và đc Thiên Kinh Qur’an.

138- “Đọc câu: ((ﮰ ﮱ ﮢ ﮣ ﮤ))

Và phun về bên tay trái ba lần.” Hadith do Muslim ghi lại.

Xem ý nghĩa ở hadith số 4.


43- Lời cầu xin khi gp vấn đề khó khăn.

139-


((اللَّهُـمَّ لاَ سَهْـلَ إِلاَّ مَـا جَعَلْتَهُ سَهْـلاً، وَأَنْتَ تَجْـعَلُ الْحَـزْنَ إِذَا شِـئْتَ سَـهْلاً))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Không có việc dễ ngoại trừ Ngài làm cho dễ và nếu muốn Ngài sẽ làm việc khó thành dễ.} Hadith do Ibn Hibbal và Ibn Al-Sany.
44- Làm những điều sau khi phm phải ti lỗi.

140- Rosul  nói:

قَالَ رَسُولَ اللَّهِ : ((مَا مِنْ عَبْدٍ يُذْنِبُ ذَنْباً فَيُحْسِنُ الطُّهُورَ، ثُمَّ يَقُومُ فَيُصَلِّي رَكْعَتَيْنِ ثُمَّ يَسْتَغْفِرُ اللَّهَ إِلاَّ غَفَرَ اللَّهُ لَهُ)) رواه أبو داود والترمذي وصححه الألباني.

Không một bầy tôi nào bị phạm phải tội lỗi sau đó lấy nước Wuđụa cho thật tốt, kế tiếp dâng lễ Solah hai Rakat sau đó cầu xin Allah tha thứ ngoại trừ y được Allah dung thứ.” Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.


45- Lời cầu xin chống li Shayton và s cám dỗ của nó.

141- Đọc câu: ((ﮰ ﮱ ﮢ ﮣ ﮤ))

Xem ý nghĩa ở Hadith số 4.

142- Al-Zan.

143- Tụng niệm Allah và đọc Qur’an.
46- Lời cầu xin khi gp phải điều không thích hoc thất bi.

144- ((قَـدَرُ اللهِ وَمَـا شَـاءَ فَعَـلَ))



Ý nghĩa: {Định mệnh Allah đã định và những gì Ngài muốn đã thành.} Hadith do Muslim ghi lại.

47- Lời chúc mừng cho người mới có em bé và lời đáp li.

145- Lời chúc mừng:

((بَارَكَ اللهُ لَكَ فِي الْمَوْهُوبِ لَكَ، وَشَكَرْتَ الْوَاهِبَ، وَبَلَغَ أَشُدَّهُ، وَرُزِقْتَ بِرَّهُ))

Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban phúc lành cho anh trong đứa con này của anh, anh hãy cám ơn Allah đã ban cho anh như thế. Cầu xin Allah ban cho nó trưởng thành (trong sự khôn ngoan, sống thọ) và hãy thay đổi nó thành người biết vâng lời Ngài.}

Lời đáp:


((بَارَكَ اللهُ لَكَ، وَبَارَكَ عَلَيْـكَ، وَجَـزَاكَ اللهُ خَيْـراً، وَرَزَقَكَ اللهُ مِثْـلَهُ، وَأَجْـزَلَ ثَوَابَكَ))

Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban phúc lành cho anh, ban cho anh thêm nhiều điều tốt và ban cho anh bổng lộc như anh đã cầu xin và nhân phần thưởng của anh lên bội phần.} Hai câu được trích trong quyển Al-Azkar của Imam Al-Nawawy.
48- Lời cầu xin che chở cho trẻ.

146- Trước kia Nabi  đã cầu xin sự che chở cho (hai người cháu ngoại của Người) là Al-Hasan và Al-Husain:

((أُعِيْذُ (tên đứa trẻ) بِكَلِمَاتِ اللهِ التَّامَّةِ، مِنْ كُلِّ شَيْطَانٍ وَهَامَّةٍ، وَمِنْ كُلِّ عَيْنٍ لاَمَّةٍ))

Ý nghĩa: {Bề tôi cầu xin những Đại Danh và những Kinh Sách hoàn hảo của Allah che chở cho đứa bé tránh khỏi tất cả loài Shayton, tránh mọi loài độc hại và mọi điều xấu xa.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.
49- Lời cầu xin cho người bnh trong lúc chữa trị.

147- ((لاَ بَأْسَ طَهُـورٌ إِنْ شَـاءَ اللهُ))



Ý nghĩa: {Không sao đâu sẽ khỏi bệnh, nếu Allah muốn.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

148- Cầu xin bảy lần câu:

((أَسْـأَلُ اللهَ الْعَـظِيمَ، رَبَّ الْعَرْشِ الْعَـظِيمِ، أَنْ يَشْـفِيَكَ))

Ý nghĩa: {Cầu xin Allah Đấng Vĩ Đại, Chủ Nhân của ngai vương vĩ đại, hãy chữa lành bệnh cho anh (hoặc kể tên người bệnh.} Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại.
50- S ưu đãi của ai đi viếng thăm người bnh.

149- Rosul  nói:

قَالَ رَسُولَ اللَّهِ : ((إِذَا عَادَ الرَّجُلُ أَخَاهُ الْمُسْلِمَ مَشَى فِي خِرَافَةِ الْجَنَّةِ حَتَّى يَجْلِسَ فَإِذَا جَلَسَ غَمَرَتْهُ الرَّحْمَةُ فَإِنْ كَانَ غُدْوَةً صَلَّى عَلَيْهِ سَبْعُونَ أَلْفَ مَلَكٍ حَتَّى يُمْسِيَ وَإِنْ كَانَ مَسَاءً صَلَّى عَلَيْهِ سَبْعُونَ أَلْفَ مَلَكٍ حَتَّى يُصْبِحَ)) رواه أحمد والترمذي وابن ماجة.

Khi ai đi viếng thăm người anh em Muslim (bị bệnh) thì y đã được đi trên con đường của thiên đàng cho đến khi ngồi. Khi y đã ngồi thì được bao trùm bởi hồng ân, nếu vào buổi sáng thì y được bảy mươi ngàn vị Thiên Thần cầu xin (Allah) dung thứ tội lỗi cho y cho đến chiều, còn nếu vào buổi chiều thì y được bảy mươi ngàn vị Thiên Thần cầu xin (Allah) dung thứ tội lỗi cho y cho đến sáng.” Hadith do Al-Tirmizy, Ibn Majah và Ahmad ghi lại.


51- Lời cầu xin dành cho người bnh khi không còn hy vng sống.

150- ((اللَّهُمَّ اغْفِـرْ لِـي، وَارْحَمْنِـي، وَأَلْحِقْنِـي بِالرَّفِيقِ الأَعْلَى))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy dung thứ, thương yêu bề tôi và hãy cho bề tôi gia nhập vào nhóm người có địa vị cao nhất ở thiên đàng.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

151- Phu nhân Nabi  bà A-y-shah kể:

عَنْ عَائِشَةَ قَالَتْ: ... جَعَلَ النَّبِيُّ  عِنْدَ مَوْتِهِ يُدْخِلُ يَدَيْهِ فِي الْمَاءِ فَيَمْسَحُ بِهِمَا وَجْهَهُ يَقُولُ: ((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللَّهُ إِنَّ لِلْمَوْتِ سَكَرَاتٍ)) رواه البخاري.

“Trước khi Nabi  qua đời Người dùng hai bàn tay thấm nước lau lên mặt và nói: “Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah, quả thực cái chết rất đau đớn.” Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

152-

((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَاللهُُ أَكْبَـرُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيكَ لَـهُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ لَـهُ الْمُـلْكُ وَلَهُ الْحَمْـدُ، لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ، وَلاَ حَـوْلَ وَلاَ قُـوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ))



Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah, ôi Allah vĩ đại làm sao! Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah duy nhất. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah duy nhất không có cộng tác. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah, mọi quyền hành và mọi lời ca ngợi là của Ngài. Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah. Không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn.}

Nabi  nói: “Ai nói những lời trên trong lúc bệnh sau đó qua đời sẽ không bị lửa chạm đến.” Hadith do Al-Tirmizy và Ibn Majah ghi lại và đã được Shaikh Al-Albany xác thực.


52- Lời nhắc nhở người hấp hối.

153- Rosul  nói: “Ai nói cuối cùng (trước khi qua đời): ((لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ)) được vào thiên đàng.” Hadith do Abu Dawud ghi lại.



Ý nghĩa: {Không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Allah.}
53- Lời cầu xin khi b tai nn về thể xác hoc tiền tài.

154- Thiên Sứ  nói: “Không một ai bị gặp tai nạn rồi nói:

((إِنَّا لِلَّهِ وَإِنَّا إِلَيْهِ رَاجِعُونَ، اللَّهُمَّ أْجُرْنِي فِي مُصِيبَتِي، وَأَخْلِفْ لِي خَيْرًا مِنْهَا))


Каталог: uploads -> books
books -> Tầm Quan Trọng Của Tâuhid & Sự Nguy Hiểm Của Bùa Ngải ] Tiếng Việt Vietnamese فيتنامي [
books -> Imam Muhammad Bin Abdul-Wahab
books -> Chữa Bệnh Bằng Những Lời Niệm Chú Từ Qur’an Và Sunnah
books -> Bạn Biết Gì Về Shi’ah (Shiite – Si-ai)?
books -> Riyadh Saaliheen (Những Ngôi Vườn Của Những Người Ngoan Đạo) Chương Sabr (Kiên Nhẫn)
books -> Ương Haj Các Sai Sót Khi Hành Hương Haj
books -> Dịch Thuật: Abu Hisaan Ibnu Ysa
books -> Kế Hoạch Cho Gia Đình 30 dự án hữu ích cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong tháng Ramadan
books -> Imam Muhammad Bin Abdul-Wahab Tiểu sử và sự tuyên truyền của ông
books -> Abdulla qodiriy nomidagi jizzax davlat pedagogika instituti

tải về 2.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương