HIỆP ĐỊnh giữa nhật bản và CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam về ĐỐi tác kinh tế Lời mở đầu



tải về 0.51 Mb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu23.02.2018
Kích0.51 Mb.
#36319
1   2   3   4

(a) Đối với hàng hóa thuộc các chương 16, 19, 20, 22, 23, từ chương 28 đến chương 49, và từ chương 64 đến chương 97 thuộc Hệ thống Hài hoà, tổng giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ không đạt tiêu chí xuất xứ CTC được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó không vượt quá mười (10) phần trăm giá trị FOB của hàng hóa đó;

(b) Đối với hàng hóa thuộc các chương 9, 18 và 21 thuộc Hệ thống Hài hoà, tổng giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ không đạt tiêu chí xuất xứ CTC được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó không vượt quá mười (10) phần trăm hoặc bảy (07) phần trăm giá trị FOB của hàng hóa, như quy định tại Phụ lục 2; hoặc


(c) Đối với hàng hóa thuộc chương 50 đến chương 63 thuộc Hệ thống hài hòa, trọng lượng của nguyên liệu không có xuất xứ không đạt tiêu chí xuất xứ CTC được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó không vượt quá mười (10) phần trăm của tổng trọng lượng hàng hóa.

Ngoài ra, hàng hóa phải đáp ứng tất cả các tiêu chí khác quy định trong Chương này để được công nhận là hàng hoá có xuất xứ.


Ghi chú: Trong phạm vi của Khoản này, điểm (a), khoản 2, Điều [X05] sẽ được áp dụng.

2. Giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ quy định tại khoản 1 vẫn được tính vào giá trị nguyên liệu không có xuất xứ khi áp dụng tiêu chí LVC.




Điều 29

Cộng gộp


Nguyên liệu có xuất xứ của một nước thành viên được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá ở nước thành viên khác được coi là nguyên liệu có xuất xứ của nước thành viên nơi diễn ra công đoạn gia công, chế biến hàng hoá đó.
Điều 30

Công đoạn gia công, chế biến giản đơn


Một hàng hóa được coi là không đáp ứng tiêu chí CTC hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hoá nếu chỉ thực hiện những công đoạn sau:
(a) Những công đoạn bảo quản để giữ cho hàng hóa trong tình trạng tốt trong quá trình vận chuyển và lưu kho (như sấy khô, làm đông lạnh, ngâm muối) và các công đoạn tương tự;
(b) Thay đổi bao bì, tháo dỡ và lắp ghép các kiện hàng;
(c) Tháo rời;
(d) Đóng vào chai, thùng, hộp và các công đoạn đóng gói bao bì đơn giản khác;
(e) Tập hợp lại các linh kiện và phụ tùng được phân loại cùng mã với hàng hoá theo Quy tắc 2(a) của Quy tắc chung về giải thích Hệ thống Hài hoà;
(f) Sắp xếp đơn thuần các bộ sản phẩm lại với nhau; hoặc
(g) Kết hợp những công đoạn được đề cập từ Khoản (a) đến Khoản (f).

Điều 31

Vận chuyển trực tiếp

1. Hàng hoá sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng những quy định của Chương này và được vận chuyển trực tiếp từ nước thành viên xuất khẩu tới nước thành viên nhập khẩu.


2. Các trường hợp sau được coi là vận chuyển trực tiếp từ nước thành viên xuất khẩu tới nước thành viên nhập khẩu:
(a) hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước thành viên xuất khẩu tới nước thành viên nhập khẩu; hoặc
(b) hàng hóa được vận chuyển qua một hay nhiều nước không phải là thành viên, với điều kiện hàng hoá đó chỉ quá cảnh hoặc lưu kho tạm thời, dỡ hàng, bốc lại hàng, và những công việc khác nhằm bảo quản hàng hoá trong tình trạng tốt.


Điều 32

Vật liệu đóng gói và bao gói





  1. Vật liệu đóng gói và bao gói để chuyên chở và vận chuyển hàng hóa sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng hóa.




  1. Vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ, khi được phân loại cùng với hàng hóa đó, sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hoá theo tiêu chí CTC

3. Trường hợp xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí LVC, giá trị của vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa để bán lẻ sẽ được xét đến như là nguyên liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy theo từng trường hợp, khi tính hàm lượng LVC của hàng hóa.


Điều 33

Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác


1. Trường hợp xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí CTC hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hoá, các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, với điều kiện là:

  1. các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác được lập hóa đơn chung với hàng hóa đó; và




  1. (b) các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác có số lượng và giá trị phù hợp với hàng hóa.

2. Trường hợp xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí LVC, giá trị của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó sẽ được tính là giá trị nguyên liệu có xuất xứ hoặc giá trị nguyên liệu không có xuất xứ, tùy theo từng trường hợp, khi tính hàm lượng LVC.



Điều 34

Các yếu tố gián tiếp


1. Các yếu tố gián tiếp được coi là nguyên liệu có xuất xứ cho dù các yếu tố đó được sản xuất từ bất kỳ nơi nào.
2. Trong phạm vi Điều này, thuật ngữ “các yếu tố gián tiếp” là những hàng hóa được sử dụng trong quá trình sản xuất, thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa đó nhưng không còn nằm lại trong hàng hóa đó, hoặc là những hàng hóa được sử dụng trong quá trình bảo trì nhà xưởng hoặc trong quá trình vận hành những thiết bị liên quan đến quá trình sản xuất ra hàng hóa đó, bao gồm:
(a) nhiên liệu và năng lượng;
(b) dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;
(c) phụ tùng và nguyên vật liệu sử dụng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;
(d) Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong quá trình sản xuất hoặc quá trình vận hành thiết bị và nhà xưởng;
(e) Găng tay, kính, giày dép, quần áo, các thiết bị an toàn;
(f) Các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hoá;
(g) chất xúc tác và dung môi; và
(h) Bất kỳ nguyên liệu nào khác không còn nằm lại trong hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải được chứng minh là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

Điều 35

Nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế nhau


Việc xác định nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế nhau có phải là nguyên vật liệu có xuất xứ hay không sẽ được thực hiện bằng cách áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho đang được sử dụng rộng rãi tại nước thành viên xuất khẩu.
Điều 36

Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ


Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) quy định tại Phụ lục 3 sẽ được áp dụng đối với những thủ tục có liên quan đến C/O và các vấn đề liên quan.
Điều 37

Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ


1. Để thực hiện có hiệu quả các quy định của Chương này, một Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ (sau đây gọi là Tiểu ban) được thành lập theo Điều X.
2. Tiểu ban sẽ thực hiện những chức năng sau:
(a) rà soát và đề xuất lên Ủy ban hỗn hợp, nếu cần thiết, những vấn đề sau:
(i) việc thực hiện các quy định tại Chương này;
(ii) bất kỳ sửa đổi nào đối với Phụ lục 2 và Bản đính kèm của Phụ lục 3 do một nước thành viên đề xuất; và
(iii) Quy định thực hiện như đề cập tại Điều 11 của Phụ lục 3;

(b) xem xét các vấn đề khác do các Bên đề xuất có liên quan đến Chương này;


(c) báo cáo kết quả làm việc của Tiểu ban cho Ủy ban Hỗn hợp; và
(d) thực hiện các chức năng khác do Ủy ban Hỗn hợp ủy quyền theo Điều X.
3. Tiểu ban bao gồm đại diện của Chính phủ các nước thành viên, và có thể có đại diện của các tổ chức liên quan không thuộc Chính phủ của các nước thành viên có chuyên môn liên quan đến những vấn đề sẽ được thảo luận được mời tham dự trên cơ sở nhất trí của các nước thành viên.
4. Tiểu ban sẽ tổ chức họp tại địa điểm và theo thời gian được các nước thành viên thống nhất.
Chương 4

Các thủ tục hải quan


Điều 38

Phạm vi
1. Chương này áp dụng đối với các thủ tục hải quan cần thiết cho việc thông quan hàng hoá thương mại giữa hai Bên nhằm triển khai những phần liên quan về thủ tục hải quan như sau:


(a) sự minh bạch;
(b) đơn giản hóa và hài hoà; và
(c) hợp tác và trao đổi thông tin.
2. Chương này phải được hai Bên thực hiện phù hợp với luật pháp và quy định của mỗi Bên và trong giới hạn các nguồn lực sẵn có của từng cơ quan hải quan của hai Bên.
Điều 39

Các định nghĩa


Vì mục đích của chương này, thuật ngữ “luật hải quan” nghĩa là luật pháp và các quy định được cơ quan hải quan của mỗi Bên thực thi và buộc tuân thủ liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh của hàng hoá, do có liên quan đến thuế hải quan, các lệ phí, và các loại thuế khác, hoặc liên quan đến việc cấm vận, hạn ngạch, hoặc những biện pháp quản lý tương tự khác đối với việc di chuyển các hạng mục thuộc diện kiểm tra qua biên giới lãnh hải của mỗi Bên.
Điều 40

Minh bạch hóa


1. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng tất cả các thông tin liên quan đến việc áp dụng chung trong luật hải quan của Bên đó được cung cấp sẵn sàng cho bất kỳ cá nhân nào quan tâm.
2. Trong trường hợp có những thay đổi trong luật hải quan, thì những tin liên quan mà có thể cung cấp phải được rà soát lại tương ứng, mỗi Bên phải cung cấp những thông tin sửa đổi trên một cách dễ dàng và đầy đủ, trước khi những thay đổi này bắt đầu có hiệu lực để những cá nhân quan tâm có thể xem xét, trừ khi việc thông báo trước không thể thực hiện.
3. Theo yêu cầu của bất kỳ cá nhân quan tâm nào của hai Bên, mỗi Bên phải cung cấp, khi thích hợp, một cách nhanh chóng và chính xác, trong khả năng có thể những thông tin liên quan đến các vấn đề hải quan cụ thể được cá nhân quan tâm yêu cầu và dẫn chiếu đến luật hải quan. Mỗi Bên phải cung cấp không chỉ các thông tin được yêu cầu cụ thể mà phải cung cấp bất kỳ thông tin thích hợp khác mà cá nhân đó quan tâm.
Điều 41

Thủ tục thông quan


1. Cả hai Bên phải áp dụng các thủ tục hải quan của mình một cách có thể dự đoán, nhất quán và minh bạch.
2. Để đẩy nhanh việc thông quan hàng hoá thương mại giữa hai Bên, mỗi Bên phải:
(a) nổ lực để tận dụng công nghệ thông tin và viễn thông;
(b) đơn giản hóa các thủ tục hải quan;
(c) hài hoà các thủ tục hải quan, trong khả năng có thể, với các tiêu chuẩn quốc tế và kinh nghiệm thực tế như những tiêu chuẩn được đưa ra dưới sự bảo trợ của Hội đồng hợp tác hải quan; và
(d) đẩy mạnh hợp tác, khi thích hợp, giữa các cơ quan hải quan và:
(i) các cơ quan thẩm quyền quốc gia khác của mỗi Bên;
(ii) cộng đồng kinh doanh của mỗi Bên; và
(iii) các cơ quan hải quan khác từ bên ngoài.
3. Mỗi Bên phải cung cấp cho các Bên chịu ảnh hưởng được tiếp cận dễ dàng vào những quá trình hành chính và rà soát pháp lý đối với những biện pháp hành chính liên quan đến các vấn đề hải quan.
Điều 42

Hàng hoá quá cảnh


Mỗi Bên phải tiếp tục thuận lợi hoá thủ tục thông quan đối với hàng hoá quá cảnh từ hoặc đến Bên khác theo đoạn 3, Điều V của GATT 1994.

Điều 43


Hợp tác và trao đổi thông tin
1. Các Bên phải hợp tác và trao đổi thông tin với nhau trong phạm vi các thủ tục hải quan, bao gồm việc thi hành chống buôn lậu hàng hoá bị cấm và nhập khẩu và xuất khẩu hàng hoá bị nghi ngờ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc hợp tác và trao đổi thông tin phải được thực hiện như được quy định trong Hiệp định triển khai.
3. Đoạn 3 của Điều 6 không áp dụng đối với việc trao đổi thông tin trong Điều này.

Điều 44


Tiểu ban về Thủ tục hải quan
1. Vì mục đích thực thi và triển khai có hiệu quả Chương này, Tiểu ban về thủ tục hải quan (được nêu sau đây trong Điều này là “Tiểu ban”) sẽ được thiết lập theo Điều 11.
2. Các chức năng của Tiểu ban là:
(a) rà soát việc thực thi và triển khai Chương này;

(b) báo cáo những nghiên cứu của Tiểu ban lên Uỷ ban hỗn hợp;

(c) xác định các lĩnh vực liên quan đến Chương này cần được hoàn thiện để thuận lợi hoá thương mại giữa hai Bên; và

(d) thực hiện các chức năng khác do Uỷ ban hỗn hợp uỷ nhiệm theo Điều 11.


3. Tiểu ban sẽ họp tại địa điểm và khung thời gian theo thoả thuận của các Bên.
4. Thành phần của Tiểu ban sẽ được nêu cụ thể trong Hiệp định triển khai.

Chương 5


Các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch
Điều 45

Phạm vi
Chương này sẽ áp dụng với tất cả các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch (sau đây được dẫn chiếu trong các điều khoản trong Chương này là "SPS") của các Bên căn cứ theo quy định tại Hiệp định về áp dụng các biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch trong Phụ lục 1A thuộc Hiệp định WTO (sau đây sẽ được dẫn chiếu trong Hiệp định này là “Hiệp định SPS), mà các biện pháp này có thể, trực tiếp hoặc gián tiếp, ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa giữa các Bên.


Điều 46

Khẳng định lại các Quyền và Nghĩa vụ


Các Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ của mình liên quan tới các biện pháp SPS theo Hiệp định SPS.
Điều 47

Điểm hỏi đáp


Mỗi Bên sẽ chỉ định một điểm hỏi đáp có khả năng trả lời tất cả các yêu cầu hợp lý từ Bên khác về các biện pháp SPS và, nếu thích hợp, cung cấp các thông tin liên quan.
Điều 48

Tiểu ban về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch


1. Vì mục đích thực thi và vận dụng hiệu quả Chương này, Tiểu ban về các biện pháp SPS (sau đây được dẫn chiếu trong Điều này là “Tiểu ban”) sẽ được thiết lập theo Điều 11.

2. Các chức năng của Tiểu ban là:


(a) trao đổi thông tin về những vấn đề như sự xuất hiện các vụ việc về SPS ở các Bên và các nước không tham gia Hiệp định, và thay đổi hoặc việc ban hành các quy định liên quan tới SPS và các tiêu chuẩn của các Bên, mà có thể, trực tiếp hoặc gián tiếp, ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa giữa các Bên;
(b) tham vấn trên cơ sở khoa học để xác định và giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh từ việc áp dụng các biện pháp SPS với mục tiêu đạt được các giải pháp cùng chấp nhận được;
(c) tham vấn các nỗ lực hợp tác của các Bên trong các diễn đàn quốc tế liên quan tới các biện pháp SPS;
(d) thảo luận hợp tác kỹ thuật giữa các Bên về các biện pháp SPS để tăng cường hợp tác;
(e) rà soát thực hiện và vận dụng Chương này;
(f) báo cáo các kết luận của Tiểu ban lên Ủy ban Hỗn hợp; và
(g) thực hiện các chức năng khác theo ủy quyền của Ủy ban Hỗn hợp phù hợp với quy định của Điều [X](Ủy ban Hỗn hợp).
3. Tiểu ban sẽ bao gồm các quan chức chính phủ phụ trách về các biện pháp SPS của các Bên.
4. Tiểu ban sẽ họp tại địa điểm và thời gian do các Bên nhất trí.
5. Tiểu ban có thể, nếu cần thiết, thành lập các nhóm công tác kỹ thuật tạm thời với tư cách là các cơ quan chức năng liên quan tới một lĩnh vực cụ thể của các biện pháp SPS.
Điều 49

Không áp dụng Chương 13


Các thủ tục giải quyết tranh chấp quy định trong Chương 13 sẽ không được áp dụng đối với Chương này.

Chương 6


Các Quy định kỹ thuật, Tiêu chuẩn, và các Thủ tục

Đánh giá Hợp chuẩn


Điều 50

Các Mục tiêu


Các mục tiêu của Chương này là để thúc đẩy thương mại giữa các Bên thông qua:
(a) đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn không tạo nên các hàng rào không cần thiết trong thương mại;
(b) thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn ở mỗi Bên;
(c) tăng cường trao đổi thông tin và hợp tác giữa các Bên liên quan tới chuẩn bị, thông qua, và áp dụng các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và thủ tục đánh giá hợp chuẩn;
(d) tăng cường hợp tác giữa các Bên tại các diễn đàn quốc tế và khu vực về các công việc liên quan tới tiêu chuẩn hóa và đánh giá hợp chuẩn; và
(e) tạo khuôn khổ để thực hiện những mục tiêu này.
Điều 51

Phạm vi
1. Chương này sẽ áp dụng với các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn như định nghĩa trong Hiệp định về Các Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO (sau đây được đề cập trong Chương này là “Hiệp định TBT”).


2. Chương này sẽ không áp dụng đối với các tiêu chuẩn mua sắm do các cơ quan chính phủ xây dựng đối với các yêu cầu về sản xuất hoặc tiêu dùng của các cơ quan chính hủ và các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch như được định nghĩa trong Phụ lục A của Hiệp định SPS.
3. Không quy định nào trong Chương này sẽ hạn chế quyền của một Bên trong việc chuẩn bị, thông qua, và áp dụng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật, với mức độ cần thiết, hoàn thành một mục đích hợp lý. Những mục đích hợp lý đó là, ngoài những mục tiêu khác, yêu cầu an ninh quốc gia; ngăn chặn những hành vi lừa dối; và bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn con người; hoặc môi trường.

Điều 52


Khẳng định lại các Quyền và Nghĩa vụ
Các Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ của họ liên quan tới các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn theo Hiệp định TBT.
Điều 53

Hợp tác
1. Vì mục đích đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn không tạo ra các hàng rào không cần thiết với thương mại hàng hóa giữa các Bên, các Bên sẽ, khi có thể, hợp tác trong lĩnh vực quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn.


2. Các hình thức hợp tác theo đoạn 1 có thể gồm những hình thức sau:
(a) tổ chức nghiên cứu chung và tổ chức các hội thảo, để tăng cường hiểu biết lẫn nhau về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn của mỗi Bên;
(b) trao đổi các quan chức chính phủ của các Bên vì mục đích đào tạo;
(c) trao đổi thông tin về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn;
(d) cùng đóng góp, khi thích hợp, vào các hoạt động liên quan tới các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn trong các diễn đàn quốc tế và khu vực;
(e) khuyến khích các cơ quan liên quan đến các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn ở mỗi Bên hợp tác trong các vấn đề có lợi ích chung; và
(f) tăng cường tham gia trong khuôn khổ hiện hành về công nhận lẫn nhau thiết lập theo các hiệp định quốc tế hoặc do các cơ quan hữu quan quốc tế và khu vực xây dựng.
3. Việc thực thi Điều khoản này sẽ tùy thuộc vào sự sẵn có của các quỹ phù hợp và luật và quy định áp dụng của mỗi Bên.
Điều 54

Các Điểm hỏi đáp


1. Mỗi Bên sẽ chỉ định một điểm hỏi đáp có trách nhiệm điều phối việc thực thi Chương này.
2. Mỗi Bên sẽ cung cấp cho Bên khác tên của điểm hỏi đáp được chỉ định và chi tiết liên hệ của các quan chức hữu quan trong tổ chức đó gồm thông tin về số điện thoại, fax, thư điện tử, và các chi tiết liên quan khác.
3. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên khác ngay lập tức bất kỳ một thay đổi nào về điểm hỏi đáp hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong thông tin của các quan chức hữu quan.
Điều 55

Tiểu ban về Quy định kỹ thuật, Tiêu chuẩn, và các Thủ tục Đánh giá Hợp chuẩn


1. Vì mục đích thực hiện hiệu quả và vận hành của Chương này, Tiểu ban về Quy định kỹ thuật, Tiêu chuẩn và các Thủ tục Đánh giá Hợp chuẩn (sau đây được dẫn chiếu tới Điều này là “Tiểu ban”)sẽ được thành lập theo Điều 11.
2. Các chức năng của Tiểu ban này là:
(a) điều phối hợp tác theo Điều 53;
(b) xác định các ngành ưu tiên cùng nhất trí để tăng cường hợp tác, gồm xem xét một cách thuận lợi bất kỳ đề xuất nào do mỗi Bên đưa ra;
(c) xây dựng chương trình làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên cùng thống nhất để tạo thuận lợi cho việc chấp nhận kết quả đánh giá sự hợp chuẩn của Bên khác và các quy định kỹ thuật tương đương;
(d) giám sát tiến triển của các chương trình làm việc;
(e) rà soát thực hiện và vận hành của Chương này;
(f) tạo thuận lợi cho các tham vấn kỹ thuật;
(g) báo cáo, khi có thể, các kết luận lên Ủy ban Hỗn họp; và
(h) tiến hành các chức năng khác như có thể được ủy quyền của Ủy ban Hỗn hợp theo Điều 11.
3. Tiểu ban sẽ gặp tại thời gian và địa điểm do hai Bên thống nhất.

4. Tiểu ban sẽ:


(a) gồm các đại diện của Chính phủ của các Bên; và
(b) đồng chủ tọa bởi các quan chức Chính phủ của các Bên.
Điều 56

Không áp dụng Chương 13


Chương 13 sẽ không áp dụng với Chương này.
Chương 7

Thương mại dịch vụ


Điều 57

Phạm vi
1. Chương này sẽ áp dụng với các biện pháp của một Bên ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ.


2. Chương này sẽ không áp dụng với:
(a) đối với dịch vụ vận tải hàng không, các biện pháp ảnh hưởng đến thương quyền bay, dù được trao dưới hình thức nào; hoặc tới các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp đến thương quyền bay, dịch vụ liên quan tới thực hiện thương quyền bay; ngoại trừ các biện pháp liên quan tới:

(i) Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay;

(ii) Bán và tiếp thị các dịch vụ vận tải hàng không; và

(iii) Dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính

(b) dịch vụ vận tải biển ven bờ;

(c) Các biện pháp liên quan tới các luật và quy định nhập cư

(d) Các biện pháp ảnh hưởng tới thể nhân của một bên tìm cách tiếp cận thị trường lao động của một Bên, hoặc các biện pháp liên quan tới quốc tịch, định cư hoặc làm việc lâu dài; và

(e) Mua sắm Chính phủ.


3. Phụ lục 4 sẽ đưa ra các quy định bổ sung cho Chương này về dịch vụ tài chính, bao gồm phạm vi và các định nghĩa.
Điều 58

Các Định nghĩa


Với mục đích của Chương này, thuật ngữ:


  1. “dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay” nghĩa là những hoạt động được thực hiện với máy bay hoặc một phần của máy bay khi những hoạt động này không được tính vào dịch vụ và không bao gồm bảo dưỡng toàn bộ.

  2. “hiện diện thương mại” là bất kỳ hình thức thành lập chuyên ngành nào, bao gồm:

  1. Việc thành lập, mua lại hoặc duy trì một pháp nhân; hoặc

  2. Việc thành lập hoặc duy trì một chi nhánh hoặc một văn phòng đại diện;

trong lãnh thổ của một Bên với mục đích cung cấp dịch vụ

  1. “dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính” là dịch vụ được những hệ thống máy tính lưu những thông tin liên quan đến những lịch trình bay, chỗ trống, giá vé và các quy tắc định giá vé cung cấp, qua đó có thể đặt chỗ hoặc phát hành vé;

  2. “pháp nhân” là bất kỳ thực thể pháp lý nào được thành lập hay tổ chức một cách hợp pháp theo pháp luật hiện hành, dù là hoạt động vì lợi nhuận hay không, và thuộc sở hữu tư nhân hay sở hữu nhà nước, bao gồm công ty, công ty tín thác, hợp danh, liên doanh, công ty một chủ hay hiệp hội;

  3. “pháp nhân của một Bên khác” là pháp nhân hoặc:

    1. được thành lập hay tổ chức theo luật pháp của Bên khác đó, và tham gia vào hoạt động kinh doanh đáng kể trên lãnh thổ của Bên đó hoặc bất kỳ bên nào khác; hoặc

    2. trong trường hợp cung cấp dịch vụ được thực hiện thông qua hiện diện thương mại, được sở hữu hoặc kiểm soát bởi:

(A) thể nhân của Bên đó; hoặc

(B) Pháp nhân của Bên khác được xác định theo quy định của điểm (i)




  1. một pháp nhân được:




    1. “sở hữu” bởi những người của một Bên hoặc bởi những người của Bên thứ ba nếu trên 50% lợi ích cổ phần của pháp nhân thuộc sở hữu của những người của Bên đó hoặc Bên thứ ba đó;

    2. “kiểm soát” bởi những người của một Bên hoặc bởi những người của Bên thứ ba nếu những người đó có quyền chỉ định đa số thành viên của ban giám đốc hoặc nếu không phải điều hành hoạt động của pháp nhân đó một cách hợp pháp;

    3. “liên kết” với những người khác khi pháp nhân đó kiểm soát, hoặc chịu sự kiểm soát bởi người khác đó, hoặc khi pháp nhân đó và người khác cùng chịu sự kiểm soát của một người;




  1. “biện pháp” là bất kỳ một biện pháp nào được một Bên thi hành, dù dưới hình thức luật pháp, quy định, luật lệ, thủ tục, quyết định, hành vi hành chính hoặc bất kỳ hình thức nào khác;

Chú thích: “biện pháp” sẽ bao gồm các biện pháp thuế nội địa trong phạm vi điều chỉnh của Hiệp định GATS




  1. “biện pháp của một Bên” có nghĩa là bất kỳ các biện pháp nào được thực hiện bởi:




  1. Chính phủ hoặc chính quyền địa phương hoặc trung ương của một Bên; và

(ii) Các cơ quan phi chính phủ được ủy quyền của chính phủ hoặc chính quyền trung ương hoặc địa phương của một Bên;
(i) “các biện pháp của một Bên ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ” gồm các biện pháp

(i) mua, thanh toán, hoặc sử dụng một dịch vụ;

(ii) sự tiếp cận hay sử dụng các dịch vụ gắn liền với việc cung cấp dịch vụ, các dịch vụ được các Bên đó yêu cầu phải đưa ra phục vụ công chúng một cách phổ biến;

(iii) sự hiện diện, bao gồm cả hiện diện thương mại, của những người thuộc một Bên để cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của một Bên khác;




  1. “ nhà cung cấp dịch vụ độc quyền” có nghĩa là bất kỳ người nào, dù là thuộc khu vực công hay tư nhân, được một Bên cho phép, hay được thành lập một cách chính thức hay trên thực tế là người cung cấp duy nhất dịch vụ đó, trong phạm vi thị trường tương ứng của lãnh thổ của một Bên này;

  2. “thể nhân của Bên khác” nghĩa là một thể nhân cư trú trên lãnh thổ của Bên khác đó hoặc bất kỳ nơi nào khác, và là người có quốc tịch của Bên khác đó theo luật của Bên đó;

  3. “Cá nhân” nghĩa là bất kỳ một “ thể nhân” hoặc “pháp nhân” nào;




  1. “ngành” dịch vụ nghĩa là:

    1. liên quan tới một cam kết cụ thể của một hoặc nhiều hoặc tất cả các phân ngành của dịch vụ đó, như được quy định trong Biểu cam kết cụ thể của Bên đó trong Phụ lục5; hoặc

    2. ngoài ra, còn là toàn bộ các ngành dịch vụ đó, kể cả tất cả các phân ngành;




  1. “người tiêu dùng dịch vụ” là bất cứ những người nào tiếp nhận hoặc sử dụng một dịch vụ;

  2. Thuật ngữ “dịch vụ của một Bên khác” là dịch vụ được cung cấp:

    1. từ hoặc trên Lãnh thổ của Bên khác, hoặc trong trường hợp dịch vụ vận tải biển, do một con tàu được đăng ký theo luật pháp của Bên khác đó, hoặc do một người thuộc Bên khác cung cấp dịch vụ thông qua hoạt động của một con tàu và/hoặc sử dụng toàn bộ hay một phần con tàu đó; hoặc




    1. của một người cung cấp dịch vụ thuộc Bên khác, trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ đó thông qua sự hiện diện thương mại hoặc sự hiện diện thể nhân;




  1. “dịch vụ” gồm bất kỳ một dịch vụ trong ngành nào loại trừ dịch vụ được cung cấp theo thẩm quyền của chính phủ.

  2. “dịch vụ được cung cấp theo thẩm quyền của chính phủ” nghĩa là bất kỳ loại hình dịch vụ nào không được cung cấp trên cơ sở thương mại hoặc cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác;

(r) “nhà cung cấp dịch vụ” là bất kỳ cá nhân nào tham gia cung cấp dịch vụ;


Chú thích: Khi dịch vụ không được một pháp nhân cung cấp trực tiếp nhưng thông qua các hình thức khác của hiện diện thương mại như chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ như pháp nhân), tuy nhiên, sẽ được thông qua hiện diện đó được dành đối xử quy định đối với các nhà cung cấp dịch vụ theo Chương này. Sự đối xử đó sẽ được dành cho hiện diện thông qua đó dịch vụ được cung cáp và không cần được mở rộng cho các phần khác của nhà cung cấp nằm ngoài Lãnh thổ của một Bên nơi dịch vụ được cung cấp.
(s) “cung cấp dịch vụ” bao gồm việc sản xuất, phân phối, quảng cáo, bán và giao dịch vụ.
(t) “Bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không” là những cơ hội cho các hãng vận tải hàng không liên quan trong việc bán và tiếp thị tự do các dịch vụ vận tải hàng không bao gồm tất cả các khía cạnh của tiếp thị như nghiên cứu thị trường, quảng cáo và phân phối. Các hoạt động này không bao gồm việc định giá dịch vụ vận tải hàng không hay các điều kiện có thể áp dụng.
(u) “thương mại dịch vụ”nghĩa là việc cung cấp dịch vụ:

    1. từ lãnh thổ của một Bên sang lãnh thổ của bất kỳ một Bên nào khác ("qua biên giới");

    2. trên lãnh thổ của một Bên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ Bên nào khác ("tiêu dùng ở nước ngoài");

    3. bởi một người cung cấp dịch vụ của một Bên, thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ của bất kỳ Bên nào khác ("hiện diện thương mại"); và

    4. bởi một người cung cấp dịch vụ của một Bên thông qua sự hiện diện thể nhân trên lãnh thổ của bất kỳ Bên nào khác ("hiện diện thể nhân"); và

(v) “thương quyền bay” nghĩa là quyền xây dựng và không xây dựng lịch trình để vận hành và/hoặc chuyên chở hành khách, hàng hóa và thư tín để nhận hoa hồng hoặc việc cho thuê từ, đến, trong hoặc qua lãnh thổ một Bên, bao gồm điểm phục vụ, các tuyến đường khai thác, loại hình phương tiện cần được chuyên chở, năng lực được cung cấp, mức thuế áp dụng và các điều kiện, và các tiêu chí để có thể chỉ định một hãng hàng không, bao gồm các tiêu chí như số lượng, sở hữu và kiểm soát.
Điều 59

Tiếp cận thị trường


1. Liên quan đến việc tiếp cận thị trường thông qua các phương thức cung cấp được định nghĩa trong khoản (u) của Điều 58, mỗi Bên sẽ dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với quy định theo điều khoản, hạn chế và điều kiện được thống nhất và quy định trong Biểu cam kết cụ thể trong Phụ lục 5.
Chú thích: Nếu một Bên thực hiện một cam kết cụ thể liên quan đến việc cung cấp dịch vụ thông qua phương thức cung cấp được quy định trong phân đoạn (u) (i) của Điều 58 và nếu di chuyển vốn qua biên giới là một phần thiết yếu của dịch vụ, Bên đó sẽ được cam kết cho phép sự di chuyển vốn đó. Nếu một Bên thực thi một cam kết tiếp cận thị trường phù hợp với việc cung cấp dịch vụ thông qua phương thức cung cấp được đề cập trong phân đoạn (u) (iii) của Điều 58, bên đó sẽ được phép di chuyển vốn có liên quan trong Lãnh thổ của mình.
2. Trong các lĩnh vực mà các cam kết tiếp cận thị trường được thực hiện, các biện pháp mà một Bên không phải duy trì hoặc áp dụng hoặc dựa trên cơ sở các chi nhánh khu vực hoặc toàn bộ Lãnh thổ, trừ khi có quy định khác trong Biểu cam kết cụ thể ở Phụ lục 5 được định nghĩa là:

(a) Hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ bất kể là dưới hình thức hạn ngạch số lượng, các nhà độc quyền, các nhà cung cấp dịch vụ đặc quyền, hoặc theo yêu cầu của kiểm tra nhu cầu kinh tế;

(b) Hạn chế về tổng giá trị giao dịch dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch số lượng hoặc theo yêu cầu của nhu cầu kiểm tra kinh tế;

(c) Hạn chế về tổng số lượng hoạt động dịch vụ hoặc theo tổng số lượng đầu ra dịch vụ dưới hình thức đơn vị số lượng chỉ định theo hình thức hạn ngạch hoặc theo yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế.

Chú thích: Đoạn này không bao gồm các biện pháp của một bên hoặc hạn chế đầu vào cho việc cung cấp dịch vụ.
(d) Hạn chế về tổng số lượng thể nhân có thể được tuyển dụng trong một ngành dịch vụ cụ thể hoặc việc một nhà cung cấp dịch vụ có thể tuyển dụng và người cần thiết để cung cấp, và trực tiếp liên quan tới, một dịch vụ cụ thể dưới hình thức hạn ngạch số lượng hoặc theo yêu cầu của kiểm tra nhu cầu kinh tế.

(e) Các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các loại thực thể pháp lý cụ thể hoặc liên doanh mà thông qua đó nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp được dịch vụ; và

(f) Hạn chế về vốn góp nước ngoài dưới hạn chế tối đa phần trăm vốn nước ngoài hoặc theo tổng giá trị của vốn đầu tư riêng lẻ hoặc tổng vốn đấu tư.
Điều 60

Đối xử quốc gia


1. Trong các ngành được đề cập đến trong Biểu cam kết cụ thể ở Phụ lục 5, và tuân theo bất kỳ điều kiện và trình độ nào được quy định trong đó, mỗi Bên sẽ dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia, liên quan đến tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ, sự đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên đó.
Chú thích: Cam kết cụ thể được quy định theo Điều này sẽ không được hiểu là yêu cầu Bên kia bồi thường cho bất cứ những bất lợi cạnh tranh vốn có nào xuất phát từ đặc điểm nước ngoài của các dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ liên quan.
2. Một Bên có thể đáp ứng yêu cầu của đoạn 1 bằng cách dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia, bất kể là đối xử tương tự chính thức hoặc là đối xử khác biệt chính thức mà Bên đó dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của mình.
3. Đối xử tương tự và đối xử khác biệt chính thức sẽ được coi là kém thuận lợi hơn nếu như đối xử này sửa đổi các điều kiện cạnh tranh nhằm tạo điều kiện cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của một Bên so với các dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ tương tự của Bên kia.
4. Một Bên sẽ không viện dẫn các điều khoản trước đó theo Chương 13 liên quan đến một biện pháp của Bên kia thuộc phạm vi của một hiệp định quốc tế giữa các Bên liên quan đến việc tránh đánh thuế hai lần.

Điều 61


Cam kết Bổ sung
Các Bên có thể đàm phán các cam kết liên quan đến các biện pháp ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ mà không thuộc vào phạm vi xây dựng cam kết theo Điều 59 hoặc Điều 60, bao gồm các biện pháp liên quan đến bằng cấp, tiêu chuẩn, hoặc cấp phép. Những cam kết này sẽ được nêu trong Biểu cam kết cụ thể của mỗi bên trong Phụ lục5.

Điều 62


Biểu cam kết cụ thể
1. Mỗi Bên sẽ quy định trong một Biểu cam kết các cam kết cụ thể của mình theo các Điều 59, 60, 61liên quan đến các ngành và phân ngành tại đó cam kết cụ thể được thực hiện, Biểu cam kết cụ thể của Bên đó trong Phụ lục 5 sẽ quy định:
(a) các điều khoản, hạn chế và điều kiện của tiếp cận thị trường;

(b) các điều kiện và trình độ về đối xử quốc gia;

(c) các cam kết liên quan đến các cam kết bổ sung; và

(d) khi phù hợp, khung thời gian thực hiện các cam kết đó.


2. Các biện pháp không phù hợp với cả Điều 59 và Điều 60 sẽ được trình bày trong cột liên quan tới Điều 59. Trong trường hợp này, việc trình bày sẽ được cân nhắc để quy định một điều kiện hoặc tiêu chuẩn trong Điều 60.
Điều 63

Đối xử Tối huệ quốc


1. Trừ khi có quy định khác trong Phụ lục 6, mỗi Bên sẽ dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia đối xử không kém thuận lợi hơn các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ một Bên thứ ba nào.

2. Đối xử được dành theo những hiệp định khác theo một bên hoàn thành và được thông báo theo Điều V hoặc Điều V bis của Hiệp định GATS sẽ không theo quy định của đoạn 1.

3. Nếu, sau khi Hiệp định này có hiệu lực, một bên ký kết hoặc sửa đổi loại hiệp định được nêu trong đoạn 2 với một Bên thứ ba, Bên ký kết này sẽ tạo cho Bên kia cơ hội để tham vấn khả năng dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của Bên kia đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Bên này dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên thứ ba đó.
Điều 64

Sửa đổi Biểu cam kết


1. Bất kỳ sự sửa đổi hoặc rút một cam kết cụ thể nào về thương mại dịch vụ sẽ được thực hiện phù hợp với đoạn 1 của Điều 27. Trong quá trình đàm phán về việc sửa đổi hoặc rút đó, nhằm phù hợp với phân đoạn 2 (a) của điều XXI của Hiệp định GATS, hai Bên sẽ nỗ lực duy trì một mức độ cam kết cùng có lợi không kém thuận lợi hơn trong thương mại như được quy định trong Biểu cam kết cụ thể ở Phụ lục 5 trước các cuộc đàm phán đó.

2. Liên quan đến cam kết tương tự xuất hiện trong Biểu cam kết cụ thể của một Bên theo Hiệp định GATS và Hiệp định này, nếu có bất kỳ sự thay đổi hoặc rút lui được thực hiện theo cam kết liên quan tới Biểu cam kết cụ thể theo Hiệp định GATS và điều chỉnh bồi thường được thực hiện cho Bên kia với tư cách là “Thành viên bị ảnh hưởng” nhằm phù hợp với Điều XXI của Hiệp định GATS, các Bên sẽ nhất trí sửa đổi Hiệp định này để bổ sung sự sửa đổi hoặc rút lui vào Hiệp định này mà không đàm phán thêm, tùy theo các thủ tục áp dụng trong nước.


Điều 65

Bằng cấp, Tiêu chuẩn Chất lượng và Cấp phép


Nhằm mục đích bảo đảm rằng các biện pháp của một Bên liên quan tới các yêu cầu và thủ tục bằng cấp, yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu cấp phép của nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia không tạo ra những rào cản không cần thiết đối với thươg mại dịch vụ, mỗi bên sẽ nỗ lực để bảo đảm rằng các biện pháp đó:

(a) dựa trên những tiêu chí khách quan và minh bạch, như năng lực và khả năng cung cấp dịch vụ;




  1. không phiền hà hơn mức cần thiết để bảo đảm chất lượng dịch vụ;

(c) trong trường hợp áp dụng thủ tục cấp phép, không trở thành hạn chế cung cấp dịch vụ.


Điều 66

Công nhận


1. Một Bên có thể công nhận trình độ giáo dục và kinh nghiệm đạt được, hoặc các giấy phép hoặc chứng chỉ cấp ở Bên khác với mục đích hoàn thành, toàn bộ hoặc một phần, các tiêu chuẩn hoặc tiêu chí cho phép, cấp phép hoặc cấp chứng chỉ của các nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia.
2. Công nhận như đề cập ở đoạn 1, có thể đạt được thông qua hài hòa hóa hoặc nếu không, có thể dựa trên hiệp định hoặc thỏa thuận giữa hai Bên hoặc có thể được dành đơn phương.
3. Khi một Bên công nhận, bằng hiệp định hoặc thỏa thuận giữa một Bên và một Bên không tham gia Hiệp định hoặc đơn phương, trình độ giáo dục hoặc kinh nghiệm đạt được, yêu cầu được đáp ứng hoặc các giấy phép và chứng chỉ trên lãnh thổ của một Bên không tham gia Hiệp định;
(a) không quy định nào trong Điều 63 được hiểu là yêu cầu một Bên dành sự công nhận đó đối với trình độ giáo dục và kinh nghiệm đạt được, các yêu cầu đáp ứng được hoặc bằng cấp hoặc chứng chỉ được cấp trên lãnh thổ của một Bên không tham gia Hiệp định;
(b) một Bên sẽ dành cho Bên kia một cơ hội phù hợp để Bên kia đàm phán gia nhập đối với hiệp định hoặc thỏa thuận hoặc để đàm phán những hiệp định tương tự giữa các Bên; và
(c) Khi một Bên công nhận đơn phương, Bên đó sẽ dành cho Bên kia một cơ hội phù hợp để chứng tỏ rằng trình độ giáo dục hoặc kinh nghiệm đạt được, yêu cầu đáp ứng được hoặc bằng cấp hoặc chứng chỉ đạt được ở Bên kia cũng phải được công nhận.

Điều 67


Nhà cung cấp dịch vụ đặc quyền và độc quyền
1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng bất kỳ nhà cung cấp một dịch vụ độc quyền nào trên lãnh thổ của mình, khi cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị trường liên quan, không hành động trái với các cam kết cụ thể của Bên đó theo Chương này.
2. Nếu một người cung cấp dịch vụ độc quyền của một Bên cạnh tranh, trực tiếp hoặc thông qua các pháp nhân trực thuộc, khi cung cấp dịch vụ nằm ngoài phạm vi độc quyền của mình và thuộc các cam kết cụ thể, Bên đó sẽ bảo đảm rằng người cung cấp dịch vụ sẽ không lạm dụng vị trí độc quyền của họ để thực hiện các hành vi trên lãnh thổ của mình trái với các cam kết đó.
3. Nếu một Bên có lý do để tin rằng một người cung cấp dịch vụ độc quyền của bất kỳ một Bên nào khác đang hành động không phù hợp với quy định tại đoạn 1 và 2, Bên đó có thể yêu cầu Bên đã thành lập, duy trì hoặc cho phép người cung cấp dịch vụ này thông báo những thông tin cụ thể về các hoạt động liên quan.
4. Các quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp của người cung cấp dịch vụ độc quyền, trong trường hợp một Bên, chính thức hoặc trên thực tế:


  1. cho phép hoặc thiết lập một số lượng nhỏ các người cung cấp dịch vụ; và

  2. hạn chế đáng kể cạnh tranh giữa những người cung cấp đó trên lãnh thổ của mình.

Điều 68


Thanh toán và chuyển khoản
1. Trừ các trường hợp được xác định tại Điều 69, một Bên không được áp dụng những hạn chế đối với chuyển tiền quốc tế và thanh toán cho các giao dịch vãng lai liên quan tới các cam kết cụ thể.
2. Các quy định của Hiệp định này không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của một Bên là thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế theo các Điều lệ của Quỹ, gồm cả việc sử dụng các hoạt động ngoại hối phù hợp với Điều lệ của Quỹ, với điều kiện một Bên không hạn chế về bất kỳ giao dịch vốn nào trái với các cam kết cụ thể liên quan đến giao dịch này, trừ trường hợp được quy định tại Điều 69 hoặc theo yêu cầu của Quỹ.
Điều 69

Hạn chế để bảo vệ cán cân thanh toán


1. Trong trường hợp xảy ra thâm hụt cán cân thanh toán nghiêm trọng và các khó khăn về tài chính đối ngoại hoặc đe dọa xảy ra các vấn đế đó, một Bên có thể áp dụng hoặc duy trì hạn chế về thương mại dịch vụ mà đã cam kết trong các cam kết cụ thể, về thanh toán hoặc chuyển khoản liên quan đến những cam kết đó. Một điều được công nhận là những sức ép cụ thể lên cán cân thanh toán của một Bên trong phát triển hoặc chuyển đổi kinh tế có thể cần sử dụng các hạn chế để bảo đảm, không kể những biện pháp khác, duy trì mức độ dự trữ tài chính đủ cho thực hiện các chương trình phát triển kinh tế hoặc chuyển đổi kinh tế của mình.
2. Những hạn chế liên quan đến đoạn 1:
(a) bảo đảm rằng Bên khác được đối xử thuận lợi như với bất kỳ Bên không tham gia Hiệp định khác;

(b) sẽ nhất quán với Điều lệ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế;

(c) sẽ tránh được những tổn hại không cần thiết đối với lợi ích thương mại, kinh tế và tài chính của một Bên khác;

(d) sẽ không vượt quá mức độ cần thiết để giải quyết các tình huống được mô tả trong đoạn 1; và

(e) sẽ là tạm thời và được loại bỏ từng bước khi các tình trạng quy định trong đoạn 1 cải thiện.
3. Khi quyết định áp dụng của các hạn chế đó, một Bên có thể ưu tiên cung cấp dịch vụ thiết yếu hơn cho chương trình kinh tế hoặc phát triển. Tuy nhiên, những hạn chế đó sẽ không được áp dụng hoặc duy trì nhằm mục đích bảo hộ một dịch vụ cụ thể.
4. Bất kỳ những hạn chế nào áp dụng hoặc duy trì theo đoạn 1, hoặc bất kỳ sự thay đổi nào, sẽ được thông báo trực tiếp cho Bên kia.
Điều 70

Từ chối lợi ích


1. Một Bên có thể từ chối lợi ích của Chương này đối với nhà cung cấp dịch vụ là một pháp nhân, trong trường hợp Bên từ chối chứng minh rằng pháp nhân sẽ được kiểm soát hoặc sở hữu bởi những người của một Bên không tham gia, và Bên từ chối:
(a) không duy trì quan hệ ngoại giao với Bên không tham gia đó; hoặc

(b) áp dụng hoặc duy trì các biện pháp liên quan tới Bên không tham gia đó về cấm giao dịch với pháp nhân hoặc các biện pháp có thể bị vi phạm hoặc phá vỡ nếu lợi ích của Chương này được dành cho pháp nhân đó.


2. Theo thông báo và tham vấn từ trước, một Bên có thể từ chối lợi ích của Chương này đối với một nhà cung cấp dịch vụ là một pháp nhân, nếu Bên từ chối chứng minh rằng pháp nhân đó không phải là nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia.

Điều 71


Tiểu ban về Thương mại Dịch vụ


        1. Nhằm mục đích áp dụng và triển khai một cách có hiệu quả Chương này, Tiểu ban về Thương mại Dịch vụ (sau đây được đề cập trong điều này là “Tiểu ban”) được thành lập theo Điều 11:

        2. Chức năng của Tiểu ban sẽ là:




  1. rà soát các cam kết liên quan tới các biện pháp ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ trong Chương này, nhằm mục đích đạt được tự do hóa hơn nữa trên cơ sở cùng có lợi và bảo đảm cân bằng tổng thể về quyền lợi và nghĩa vụ;




  1. rà soát và kiểm tra việc áp dụng và triển khai chương này;




  1. thảo luận về các vấn đề liên quan tới Chương này;




  1. báo cáo các kết luận của Tiểu ban lên Ủy ban Hỗn hợp; và




  1. Thực hiện các chức năng khác theo ủy quyền của Ủy ban Hỗn hợp theo Điều 11.

3. Tiểu ban sẽ:




      1. Gồm các đại diện của Chính phủ của hai Bên và có thể mời các đại diện của các cơ quan có liên quan khác ngoài Chính phủ của hai Bên với chuyên môn cần thiết liên quan tới các vấn đề được thảo luận; và




      1. Được đồng chủ tọa bởi quan chức của Chính phủ hai Bên.

4. Nhóm cộng tác về Dịch vụ tài chính thuộc Tiểu ban sẽ được thành lập (sau đây được đề cập trong điều khoản này với tên gọi là “Nhóm Công tác”) Chi tiết và thủ tục của Nhóm Công tác này sẽ được quy định trong Phụ lục 4.

Điều 72

Rà soát các Cam kết




  1. Các bên sẽ rà soát các cam kết về thương mại dịch vụ trong vòng năm năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, với mục đích cải thiện mức độ cam kết của các Bên trong Hiệp định này.



  1. Nhằm rà soát các cam kết theo đoạn 1, các Bên sẽ tính đến các nguyên tắc của đoạn 1 của Điều VI và đoạn 2 của Điều XIX của Hiệp định GATS.

Điều 73


Các Biện pháp Tự vệ Khẩn cấp
Trong trường hợp việc thực thi Hiệp định này gây ảnh hưởng tiêu cực đáng kể cho một Bên tới một ngành dịch vụ cụ thể, một Bên có thể đề nghị tham vấn với một Bên kia với mục đích áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm giải quyết các tác động tiêu cực đó. Trong cuộc tham vấn này, hai Bên sẽ tính đên các tình huống của một vụ kiện cụ thể và kết quả của các vòng đàm phán đa phương tuân theo điều X của Hiệp định GATS nếu các phiên đàm phán đã được đề cập đã được hoàn thành tại thời điểm của tham vấn.
Chương 8

Di chuyển của thể nhân

Điều 74

Phạm vi
1. Chương này áp dụng với các biện pháp ảnh hưởng đến sự di chuyển của thể nhân của một Bên khi đi vào một Bên khác và nằm trong danh mục nêu tại Phụ lục 7.


2. Chương này không áp dụng đối với các biện pháp tác động đến thể nhân của một Bên muốn gia nhập thị trường lao động của Bên khác, cũng như các biện pháp về quốc tịch, hoặc cư trú hoặc làm việc thường xuyên.
3. Chương này không cấm một Bên áp dụng các biện pháp để điều chỉnh việc nhập cảnh của thể nhân của Bên khác, hoặc việc tạm trú của họ, Bên thứ nhất, gồm những biện pháp cần thiết để bảo vệ sự toàn vẹn, và đảm bảo sự di chuyển có trật tự của thể nhân qua biên giới của mình, với điều kiện các biện pháp này không được áp dụng nhằm loại bỏ hoặc làm suy giảm lợi ích dành cho Bên khác trong giới hạn các cam kết cụ thể được nêu tại Điều 76.
Chú ý: Việc chỉ yêu cầu thị thực đối với thể nhân của Bên kia mà không yêu cầu thị thực đối với một số Bên thứ ba không bị xem là vô hiệu hóa hay làm suy giảm lợi ích theo cam kết cụ thể được nêu tại Điều 76.

Điều 75


Định nghĩa
Vì mục đích của Chương này, thuật ngữ “ thể nhân của một Bên” là thể nhân cư trú tại một Bên hoặc một nơi nào khác và là công dân của Bên đó theo luật pháp của Bên đó.

Điều 76


Các cam kết cụ thể
1. Mỗi Bên phải cho phép nhập cảnh và tạm trú của thể nhân của Bên khác theo Chương này bao gồm trong giới hạn các mục trong Phụ lục 7, với điều kiện là thể nhân tuân thủ các luật lệ và quy định về việc nhập cảnh và tạm trú của Bên đó liên quan đến việc di chuyển của thể nhân không mâu thuẫn với các quy định của Chương này.
2. Không Bên nào được áp đặt hoặc duy trì bất kỳ hạn chế nào về số người nhập cảnh hợp pháp hoặc tạm trú theo đoạn 1, trừ khi được quy định khác tại Phụ lục 7.

Điều 77


Yêu cầu và thủ tục
1. Mỗi Bên phải công bố hoặc phải cung cấp cho Bên khác kể từ thời điểm Hiệp định này có hiệu lực, đối với thể nhân được điều chỉnh bởi các cam kết cụ thể của Bên đó theo Điều 76 các thông tin về yêu cầu và thủ tục cần thiết để các thể nhân của Bên kia làm thủ tục nhập cảnh, tạm trú ban đầu hoặc gia hạn và giấy phép làm việc và thay đổi tình trạng tạm trú tại Bên đó nếu phù hợp.
2. Mỗi Bên phải nỗ lực cung cấp, theo yêu cầu của thể nhân của Bên khác, các thông tin về yêu cầu và thủ tục được nêu tại đoạn 1.
3. Mỗi Bên phải nỗ lực để thông báo nhanh chóng cho Bên khác việc ban hành đối với các yêu cầu và thủ tục mới, hoặc những thay đổi trong bất kỳ một yêu cầu và thủ tục hiện hành nào được nêu trong đoạn 1 mà ảnh hưởng đến việc làm thủ tục nhập cảnh, tạm trú lần đầu hoặc gia hạn và nếu phù hợp, giấy phép làm việc và thay đổi tình trạng tạm trú của họ tại Bên khác.
4. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các mức phí do các cơ quan có thẩm quyền đưa ra nêu tại đoạn 1 không thể hiện sự cản trở vô lý đối với việc di chuyển của thể nhân của Bên khác theo Chương này.
5. Mỗi Bên phải nỗ lực ở mức tối đa để đưa ra các biện pháp nhằm đơn giản hoá các yêu cầu và thuận lợi hoá và giải quyết các thủ tục liên quan đến việc di chuyển của thể nhân của Bên khác trong khuôn khổ pháp luật và các quy định của Bên đó.

Điều 78


Tiểu ban về Di chuyển của thểnhân
1. Để thực thi và thực hiện hiệu quả Chương này, Tiểu ban về Di chuyển của thể nhân (sau đây được gọi là “Tiểu ban”) sẽ được thành lập theo Điều 11.

2. Chức năng của Tiểu ban sẽ là:





  1. Rà soát và điều phối việc thực thi và hoạt động của Chương này;




  1. thảo luận bất kỳ vấn đề nào liên quan đến Chương này, bao gồm các vấn đề về đàm phán sâu hơn được nêu tại Phụ lục 7;




  1. báo cáo các kết quả của Tiểu ban lên Uỷ ban hỗn hợp; và




  1. thực hiện các chức năng khác được Uỷ ban hỗn hợp giao theo Điều 11.

Điều 79


Đàm phán tiếp
Sau ngày Hiệp định này có hiệu lực, các Bên sẽ tham gia đàm phán theo Điều 11.
Каталог: Uploads -> documents
documents -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
documents -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO —— Số: 10
documents -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
documents -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
documents -> HƯỚng dẫn sử DỤng dịch vụ vntopup – nam việt bank vnTopup là dịch vụ nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước
documents -> BẢo hiểm xã HỘi việt nam
documents -> BỘ CÔng thưƠng

tải về 0.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương