HIỆP ĐỊnh giữa nhật bản và CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam về ĐỐi tác kinh tế Lời mở đầu



tải về 0.51 Mb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu23.02.2018
Kích0.51 Mb.
#36319
1   2   3   4
(b) giám sát, rà soát, và thảo luận những vấn đề liên quan đến việc triển khai và thực hiện hiệu quả Chương này;
(c) báo cáo các nghiên cứu và hoạt động triển khai và thực hiện Chương này của Tiểu ban cho Uỷ ban hỗn hợp;
(d) giám sát chức năng và hoạt động của các nhóm công tác được thành lập theo quy định tại đoạn 6;
(e) lập ra các quy tắc và thủ tục riêng;
(f) thảo luận các vấn đề liên quan đến Chương này; và
(g) thực hiện các chức năng khác do Ủy ban hỗn hợp ủy quyền theo quy định tại Điều 11.
3. Tiểu ban sẽ duy trì các cơ chế tham vấn và các mô hình hợp tác khác đang hiện hành nhằm Hỗ trợ Phát triển Chính thức giữa hai Bên; chia sẻ những thông tin phù hợp với các cơ chế này để đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác.
4. Thành phần của Tiểu ban là đại diện từ Chính phủ hai Bên. Nếu cần thiết, Tiểu ban có thể mời thêm đại diện từ các cơ quan liên quan khác ngoài Chính phủ để giải quyết các vấn đề chuyên môn.
5. Hai Bên sẽ thống nhất thời gian và địa điểm họp của Tiểu ban.
6. Tiểu ban có thể thành lập các nhóm công tác thuộc Tiểu ban trong từng lĩnh vực hợp tác đề cập trong Điều 111. Chức năng, thành phần và những chi tiết khác của các nhóm công tác sẽ được quy định trong Hiệp định Triển khai.
Điều 115

Không áp dụng Chương 13


Chương 13 sẽ không được áp dụng đối với Chương này.
Chương 13

Giải quyết tranh chấp


Điều 116

Phạm vi
1. Trừ khi được quy định khác trong Hiệp định này, Chương này áp dụng cho mọi tranh chấp giữa các Bên liên quan tới việc diễn giải và áp dụng Hiệp định này.


2. Không có quy định nào trong Chương này hạn chế quyền của các Bên được phép sử dụng thủ tục giải quyết tranh chấp khác theo điều ước quốc tế khác mà cả hai Bên trong tranh chấp là thành viên.
3. Mặc dù có quy định tại đoạn 2, một khi thủ tục giải quyết tranh chấp đã được tiến hành theo Chương này hoặc bất kỳ điều ước quốc tế nào khác mà cả hai Bên tranh chấp là thành viên liên quan tới một tranh chấp cụ thể, thủ tục giải quyết tranh chấp đó sẽ loại trừ việc áp dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp khác đối với trường hợp cụ thể đó. Tuy nhiên, việc loại trừ đó sẽ không được áp dụng nếu tranh chấp phát sinh liên quan đến những quyền và nghĩa vụ chủ yếu riêng biệt theo quy định của các cam kết quốc tế khác.
Điều 117

Tham vấn
1. Một Bên có thể gửi yêu cầu tham vấn bằng văn bản tới Bên kia về bất cứ vấn đề gì liên quan tới việc diễn giải hoặc thực hiện Hiệp định này.


2. Mọi yêu cầu tham vấn sẽ được đệ trình bằng văn bản, trong đó nêu rõ những hành động gây tranh chấp, cơ sở pháp lý và thực tế (bao gồm những điều khoản của những Hiệp định liên quan bị coi là đã bị vi phạm và mọi điều khoản liên quan khác) của khiếu nại.
2. Khi một Bên có yêu cầu tham vấn theo khoản 1, Bên kia phải trả lời yêu cầu và tiến hành tham vấn với tinh thần thiện chí trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu với mục tiêu đạt được giải pháp thỏa đáng tức thời cho các bên. Trong trường hợp tham vấn về hàng hóa dễ hỏng, Bên kia phải tiến hành tham vấn với một thời gian không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 118

Môi giới, Trung gian, Hòa giải


1. Một Bên trong tranh chấp có thể yêu cầu tiến hành môi giới, trung gian, hòa giải ở bất kỳ thời điểm nào. Các Bên tranh chấp có thể bắt đầu và kết thúc trung gian, hòa giải vào bất kỳ lúc nào theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào.
2. Nếu các Bên đồng ý, môi giới, trung gian, hòa giải có thể vẫn tiếp tục cùng với thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Ủy ban trọng tài theo quy định của Chương này.
Điều 119

Thành lập Ủy ban trọng tài


1. Bên khiếu nại đưa ra yêu cầu tham vấn theo Điều 2 có thể gửi văn bản tới bên bị khiếu nại yêu cầu thành lập một Ủy ban trọng tài:
(a) nếu Bên bị khiếu nại không tiến hành tham vấn trong vòng ba mươi (30) ngày, hoặc trong vòng mười lăm (15) ngày trong trường hợp tham vấn về hàng hóa dễ hỏng kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn đó; hoặc
(b) nếu các Bên không giải quyết được tranh chấp thông qua tham vấn trong vòng sáu mươi (60) ngày, hoặc trong vòng ba mươi (30) ngày trong trường hợp tham vấn liên quan đến hàng hóa dễ hỏng sau ngày nhận được yêu cầu tham vấn đó, với điều kiện là Bên khiếu nại cho rằng bất kỳ lợi ích nào mà đáng lẽ được hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp theo hiệp định này đang bị vô hiệu hay vi phạm là kết quả của việc Bên bị khiếu nại không thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hiệp định này, hoặc là kết quả của việc Bên bị khiếu nại áp dụng các biện pháp xung đột với nghĩa vụ của Bên đó theo Hiệp định này.
2. Yêu cầu thành lập Uỷ ban trọng tài theo điều này phải xác định rõ:
(a) cơ sở pháp lý của khiếu nại bao gồm các điều khoản của Hiệp định này bị cho là bị vi phạm và các điều khoản liên quan khác; và
(b) cơ sở thực tế của khiếu nại.
3. Trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thành lập Uỷ ban trọng tài, mỗi Bên sẽ chỉ định một trọng tài viên, có thể là công dân của nước mình và đề xuất ba (3) ứng viên vào vị trí trọng tài thứ ba, người sẽ là chủ tịch Uỷ ban trọng tài. Trọng tài thứ ba phải là người không có quốc tịch của bất kỳ bên nào trong tranh chấp, không cư trú thường xuyên trên lãnh thổ, không làm việc cho bất kỳ bên nào hay liên quan đến tranh chấp ở bất kỳ khía cạnh nào.
4. Các Bên phải thống nhất và chỉ định trọng tài thứ ba trong vòng bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thành lập Uỷ ban trọng tài, có tính đến các ứng viên được đề cử theo đoạn 3.
5. Nếu một Bên không chỉ định trọng tài viên của mình theo đoạn 3 hoặc nếu các Bên trong tranh chấp không thể thống nhất được việc chỉ định trọng tài thứ ba theo đoạn 4, việc chỉ định sẽ do Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới thực hiện. Trong trường hợp Tổng giám đốc mang quốc tịch của một Bên trong tranh chấp, việc chỉ định sẽ do Phó Tổng giám đốc hoặc quan chức cấp dưới trực tiếp không có quốc tịch của bất kỳ Bên tranh chấp nào thực hiện.
6. Ngày thành lập Uỷ ban trọng tài là ngày Chủ tịch Ủy ban trọng tài được chỉ định.
7. Một Ủy ban trọng tài sẽ bao gồm các trọng tài viên với kiến thức pháp lý và chuyên môn phù hợp.
Điều 120

Chức năng của Uỷ ban trọng tài


1. Uỷ ban trọng tài được thành lập theo Điều 4:


  1. tham vấn với các bên trong tranh chấp một cách phù hợp và trao cho họ những cơ hội để có thể đạt được một giải pháp làm hài lòng cả hai bên;

  2. đưa ra phán quyết phù hợp với Hiệp định này và các quy định hiện hành của luật pháp quốc tế;

  3. chỉ rõ, trong phán quyết của Uỷ ban trọng tài, những cơ sở pháp lý và thực tiễn cùng với lập luận cho những cơ sở đó; và

  4. có thể, bên cạnh việc chỉ rõ cơ sở, đưa vào trong phán quyết những lựa chọn về đề xuất cách thức thực hiện để các bên xem xét, có tính tới Điều 8.

2. Uỷ ban trọng tài có thể tìm kiếm, từ các Bên, những thông tin liên quan nếu Uỷ ban thấy cần thiết và phù hợp. Các Bên phải trả lời ngay lập tức và đầy đủ những yêu cầu của Uỷ ban trọng tài về những thông tin đó.


3. Uỷ ban trọng tài có thể tìm kiếm thông tin từ những nguồn liên quan khác và có thể tham khảo chuyên gia về một số vấn đề của vụ tranh chấp. Liên quan tới thực tiễn về một vấn đề mang tính khoa học hoặc kỹ thuật được đưa ra bởi một Bên, uỷ ban trọng tài có thể yêu cầu các chuyên gia cung cấp một báo cáo tư vấn. Uỷ ban trọng tài có thể, theo yêu cầu của một Bên hoặc Uỷ ban thấy cần thiết, thu thập, có sự tham vấn với các Bên trong tranh chấp, không ít hơn hai (2) chuyên gia khoa học hoặc kỹ thuật, những người sẽ hỗ trợ Uỷ ban trọng tài trong suốt quá trình tố tụng nhưng không có quyền bỏ phiếu về bất kỳ quyết định nào của Uỷ ban trọng tài, bao gồm cả phán quyết.
Điều 121

Thủ tục của Uỷ ban trọng tài


1. Các quy định trong Điều này sẽ áp dụng đối với trình tự thủ tục của Ủy ban trọng tài.
2. Sau khi tham vấn với Ủy ban trọng tài, Các Bên có thể thỏa thuận đưa ra thêm những quy định về trình tự thủ tục với điều kiện là những quy định đó không trái với các quy định của Điều này.
3. Sau khi tham vấn với các Bên, Ủy ban trọng tài sẽ, càng sớm trên thực tế càng tốt và trong khả năng có thể, trong vòng bảy (7) ngày kể từ ngày thành lập ủy ban, ấn định lịch làm việc cho vụ việc. Lịch làm việc phải đưa ra thời hạn chính xác để các bên đệ trình hồ sơ. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi lịch làm việc trên cơ sở tham vấn với ủy ban trọng tài.
4. Địa điểm tiến hành các thủ tục tố tụng trọng tài sẽ do các Bên thống nhất quyết định. Nếu các bên không thể thống nhất, địa điểm sẽ luân phiên giữa thủ đô của các Bên trong tranh chấp trong đó địa điểm của cuộc họp đầu tiên sẽ ở thủ đô của nước bị khiếu nại.
5. Uỷ ban trọng tài phải họp kín. Các Bên chỉ được có mặt ở các buổi làm việc khi được Ủy ban mời dự.
6. Các Bên sẽ có cơ hội tham dự các phiên giới thiệu, tuyên bố hoặc bác bỏ trong quá trình tố tụng trọng tài. Bất cứ thông tin gì, hoặc hồ sơ một Bên đệ trình lên ủy ban trọng tài, bao gồm cả những ý kiến của Bên đó về phần mô tả trong dự thảo phán quyết và câu trả lời đối với các câu hỏi của Ủy ban trọng tài, đều phải được cung cấp cho Bên kia.
7. Tranh luận của uỷ ban trọng tài và tài liệu được đệ trình phải được giữ bí mật.
8. Dù có quy định tại đoạn 7, bất kỳ Bên nào có thể công bố công khai quan điểm của họ về vụ tranh chấp, nhưng phải giữ bí mật những thông tin và hồ sơ đệ trình do bên kia đệ trình lên uỷ ban trọng tài nếu họ đã yêu cầu phải giữ bí mật những thông tin đó. Nếu một Bên trong tranh chấp đệ trình văn bản bí mật cho uỷ ban trọng tài, dựa trên yêu cầu của Bên trong tranh chấp kia thì bên đệ trình cũng phải cung cấp một bản tóm tắt những thông tin không bí mật hàm chứa trong bản đệ trình đó mà có thể được tiết lộ ra công chúng.
9. Phán quyết của Uỷ ban trọng tài phải được lập không có sự hiện diện của các Bên và những phát biểu được đưa ra căn cứ vào những thông tin được cung cấp.
10. Uỷ ban trọng tài phải, trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày được thành lập, đưa ra dự thảo phán quyết cho các Bên, bao gồm cả phần mô tả, phần cơ sở và kết luận với mục đích cho phép các bên trong tranh chấp có thể xem xét dự thảo phán quyết. Nếu không thể đưa ra dự thảo phán quyết trong vòng thời hạn chín mươi (90) ngày, Uỷ ban trọng tài có thể gia hạn thời gian ra phán quyết với sự đồng ý của các Bên. Một Bên có thể có nhận xét bằng văn bản tới Uỷ ban trọng tài về dự thảo phán quyết trong vòng mười lăm (15) ngày sau ngày đệ trình dự thảo phán quyết.
11. Uỷ ban trọng tài phải đưa ra phán quyết cho các Bên trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày đưa ra dự thảo phán quyết.
12. Uỷ ban trọng tài phải nỗ lực quyết định các vấn đề, kể cả phán quyết, trên cơ sở đồng thuận nhưng cũng có thể quyết định các vấn đề, kể cả phán quyết theo đa số.
13. Phán quyết của Uỷ ban trọng tài là chung thẩm và có giá trị ràng buộc đối với các Bên.
Điều 122

Huỷ bỏ tố tụng


Các Bên có thể huỷ bỏ tố tụng trọng tài tại bất kỳ thời điểm nào bằng việc cùng nhau thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban trọng tài trước khi phán quyết được công bố.
Điều 123

Thi hành phán quyết


1. Bên bị khiếu nại phải ngay lập tức tuân thủ phán quyết của Uỷ ban trọng tài được ban hành theo Điều 6.
2. Bên bị khiếu nại phải, trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày ban hành phán quyết, thông báo cho bên khiếu nại khoảng thời gian thực hiện phán quyết. Nếu bên khiếu nại cho rằng khoảng thời gian được thông báo là không thể chấp nhận được, bên khiếu nại có thể đưa vấn đề này lên một uỷ ban trọng tài để uỷ ban trọng tài quyết định khoảng thời gian thực hiện phù hợp.
3. Nếu bên bị khiếu nại cho rằng việc tuân thủ báo cáo trong thời hạn thực hiện như được ấn định theo đoạn 2 là không thể thi hành được, bên bị khiếu nại phải, không muộn hơn ngày hết hạn thực hiện, tiến hành tham vấn với bên khiếu nại, nhằm mục đích đạt được một sự bồi thường chấp nhận được cho cả hai. Nếu các bên trong tranh chấp không thể thống nhất được mức bồi thường trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày hết hạn thực hiện, bên khiếu nại có thể yêu cầu một Uỷ ban trọng tài để quyết định mức độ phù hợp việc tạm dừng các nhượng bộ hoặc lợi ích mà bên khiếu nại dành cho bên bị khiếu nại theo Hiệp định này.
4. Nếu bên khiếu nại cho rằng bên bị khiếu nại đã không tuân thủ báo cáo trong thời hạn thực hiện theo đoạn 2, bên khiếu nại có thể chuyển vấn đề lên một uỷ ban trọng tài để xác nhận việc không tuân thủ đó.
5. Nếu Uỷ ban trọng tài thụ lý vụ việc được đưa lên theo đoạn 4 xác nhận rằng Bên bị khiếu nại đã không tuân thủ phán quyết trong thời hạn thực hiện theo đoạn 2, Bên khiếu nại có thể, trong vòng ba mươi (30) ngày sau ngày Uỷ ban trọng tài xác nhận, thông báo cho Bên bị khiếu nại ý định đình chỉ việc áp dụng cho Bên bị khiếu nại các nhượng bộ hoặc lợi ích theo Hiệp định này.
6. Việc đình chỉ áp dụng các nhượng bộ hoặc nghĩa vụ khác theo Hiệp định này căn cứ vào đoạn 3 và đoạn 5 chỉ có thể được thực hiện ít nhất ba mươi (30) ngày sau ngày thông báo phù hợp với những đoạn đó. Việc đình chỉ đó sẽ:


  1. không có hiệu lực nếu, đối với tranh chấp trong đó việc đình chỉ có liên quan, tham vấn hoặc tố tụng trọng tài đang tiến hành;

  2. là tạm thời và không được tiếp tục nếu bên bị khiếu nại đạt được thoả thuận làm hài lòng cả hai hoặc nếu việc tuân thủ với phán quyết đã có hiệu lực;

  3. bị giới hạn ở mức độ tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại bị cho là do việc không tuân thủ phán quyết gây ra; và

  4. bị hạn chế trong phạm vi cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực liên quan đến tổn thất hoặc thiệt hại, trừ trường hợp không thể thực hiện được hoặc không hiệu quả để tạm dừng việc áp dụng nhượng bộ hoặc nghĩa vụ trong những lĩnh vực đó.

7. Nếu bên bị khiếu nại thấy rằng yêu cầu đình chỉ nhượng bộ hoặc nghĩa vụ khác theo Hiệp định này của bên khiếu nại như đề ra ở đoạn 6 không được đáp ứng, nó có thể yêu cầu tham vấn với Bên khiếu nại. Bên khiếu nại sẽ tiền hành tham vấn trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nếu các Bên không thể giải quyết được vấn đề trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn căn cứ vào đoạn này, Bên bị khiếu nại có thể đưa vấn đề lên Uỷ ban trọng tài.


8. Uỷ ban trọng tài được thành lập theo Điều này sẽ có các trọng tài của Uỷ ban trọng tài ban đầu. Nếu điều này không thể thực hiện được, khi đó các trọng tài của Uỷ ban trọng tài được thành lập theo Điều này sẽ được bổ nhiệm căn cứ vào đoạn 3 đến đoạn 5 của Điều 4. Trừ khi các Bên có thoả thuận một thời hạn khác, Uỷ ban trọng tài thành lập theo Điều này sẽ ra phán quyết trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày thụ lý vấn đề. Phán quyết đưa ra có giá trị ràng buộc các Bên.
Điều 124

Chi phí
Mỗi Bên sẽ chịu chi phí cho trọng tài mình chỉ định và cho phiên giới thiệu của mình trong tố tụng trọng tài. Các chi phí khác của Uỷ ban trọng tài sẽ được chia đều cho các Bên, trừ trường hợp các Bên có thoả thuận khác.

Chương 14

Các quy định cuối cùng

Điều 125

Bảng Nội dung và Tiêu đề


Bảng các nội dung và tiêu đề của các Chương và các Điều khoản của Hiệp định này được bổ sung chỉ với mục đích tạo thuận lợi cho tham khảo và sẽ không ảnh hưởng tới việc diễn giải Hiệp định này.

Điều 126


Các Phụ lục và Giải thích
Các Phụ lục và Giải thích đối với Hiệp định này sẽ là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.

Điều 127


Sửa đổi
1. Hiệp định này có thể được sửa đổi nếu được sự nhất trí của các Bên. Sửa đổi đó sẽ được các Bên thông qua phf hợp với thủ tục pháp lý của Bên đó, và sẽ có hiệu lực vào ngày do các Bên nhất trí.
2. Mặc dù có quy định trong đoạn 1, các sửa đổi chỉ liên quan tới các nội dung sau đây có thể được thực hiện thông qua trao đổi các công hàm ngoại giao giữa Chính phủ các Bên:
(a) Phụ lục 1 miễn là các sửa đổi được thực hiện phù hợp với sửa đổi của Hệ thống Hài hòa, và không gồm thay đổi về thuế suất hải quan áp dụng với hàng hóa có xuất xứ của Bên khác phù hợp với Phụ lục 1

(b) Phục lục 2; hoặc

(c) Tài liệu đính kèm Phụ lục 3.

Điều 128


Hiệu lực
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau tháng mà Chính phủ của các Bên trao đổi công hàm ngoại giao thông báo cho nhau về việc các thủ tục pháp lý cần thiết của mình để Hiệp định này có hiệu lực đã hoàn thành. Hiệp định sẽ vẫn có hiệu lực trừ khi ngừng thực hiện theo Điều 129.

Điều 129


Ngừng thực hiện
Mỗi Bên có thể ngừng thực hiện Hiệp định này bằng cách thông báo trước cho Bên khác 1 năm bằng văn bản.
DƯỚI SỰ CHỨNG KIẾN, những người ký tên dưới đây, được sự ủy quyền của Chính phủ của mình, đã ký Hiệp định này.
THỰC HIỆN tại(địa điểm) vào ngày (ngày) của tháng (tháng) trong năm (năm) bằng hai bản bằng tiếng Anh.


Đại diện Nhật Bản:

Đại diện Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:





Каталог: Uploads -> documents
documents -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
documents -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO —— Số: 10
documents -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
documents -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
documents -> HƯỚng dẫn sử DỤng dịch vụ vntopup – nam việt bank vnTopup là dịch vụ nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước
documents -> BẢo hiểm xã HỘi việt nam
documents -> BỘ CÔng thưƠng

tải về 0.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương