Hà nội, 2009 Mục lục Chương Tổng quan về Thương mại điện tử 7



tải về 6.11 Mb.
trang41/56
Chuyển đổi dữ liệu01.05.2018
Kích6.11 Mb.
#37659
1   ...   37   38   39   40   41   42   43   44   ...   56

4.2. Các lợi ích của SCM


Hệ thống chuỗi cung ứng đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, hệ thống mạng giữa các nhà cung cấp cho phép giảm chi phí và tăng lợi nhuận thông qua giảm chi phí từng bộ phận của chuỗi cung cấp. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh thị trường hiện nay, khách hàng được phân thành nhiều đoạn hơn do nhu cầu đa dạng hơn, các mức giá được xác định linh hoạt hơn, sản phẩm cần cá biệt hóa nhiều hơn.

Việc tích hợp hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài cho phép chia sẻ những thông tin cần thiết từ đó tạo ra khả năng tương tác mạnh hơn giữ các thành viên, góp phần tăng hiệu quả và độ chính xác của việc lập kế hoạch, thực hiện, phối hợp và quản lý chất lượng. Tuy nhiên, việc tích hợp hệ thống thông tin cũng đòi hỏi các bên phải phối hợp chặt chẽ hơn, đáp ứng những yêu cầu nhất định về hạ tầng công nghệ thông tin và chuẩn hóa quy trình kinh doanh.

Trong mọi doanh nghiệp điện tử thành công đều có sự góp mặt của bộ ba yếu tố cốt lõi là CRM, SCM và ERP, lợi ích nổi bật là sự tích hợp thông tin cho phép tổ chức có thể hoạt động hiệu quả hơn với các nhà cung cấp và khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp.

Sự phối hợp này cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời tăng mức độ hài lòng của khách hàng và đối tác. Ví dụ, khi khách hàng liên tục đến xem website, CRM cho phép phân tích các món hàng mà khách quan tâm và hành động mua sắm của họ. Đồng thời khi khách hàng đặt hàng, các thông tin về đơn hàng được xử lý tự động để chuyển đến các nhà cung cấp nhằm thực hiện đơn hàng hiệu quả nhất.


4.3. Các chức năng chủ yếu của hệ thống SCM


Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo...

Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.

Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá thành công cho B2B. Tuy nhiên, như không ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.

Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng: thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất; thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.

Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty của bạn phải là một môi trường năng động, trong đó sự vật được chuyển hoá liên tục, đồng thời thông tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.

Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng - Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể nhìn thấy.

4.4. Phân tích các bài học về ứng dụng SCM thành công

4.4.1. Quản lý hàng lưu kho của người bán


Thông qua hệ thống quản lý kho hàng của người bán (Vendor Managed Inventory -VMI), người bán lẻ đẩy trách nhiệm xác định thời điểm đặt hàng cho người bán theo cách này, người bán lẻ sẽ cung cấp thông tin thực tế (real-time) về điểm bán hàng (POS), hàng trong kho… và định mức cần đặt hàng bổ sung. Lượng hàng đặt bổ sung cũng được xác định trước và do người cung cấp đề xuất. Theo phương pháp này, người bán lẻ không còn chịu gánh nặng quản lý kho hàng, dự báo nhu cầu cũng sẽ dễ dàng hơn, người cung cấp cũng nhìn thấy nhu cầu tiềm năng cho từng mặt hàng trước khi mặt hàng được yêu cầu, không còn đơn đặt hàng từ phía người bán lẻ, lượng hàng lưu tại kho người bán lẻ được duy trì ở mức rất thấp, và việc thiếu hụt hàng trong kho cũng ít xảy ra. Phương pháp này được Wal-Mart khởi xướng tà những năm 1980 và được thực hiện trên hệ thống EDI. Hiện nay, hệ thống được thực hiện bởi CFPR với các phần mềm chuyên dụng.

4.4.2. Chia sẻ thông tin giữa người bán lẻ và người cung cấp: Wal-Mart và P&G


Việc chia sẻ thông tin giữa các đối tác, cũng như các bộ phận bên trong doanh nghiệp là cần thiết để đảm bảo SCM thành công. Hệ thống thông tin cần được thiết kế để việc chia sẻ thông tin thuận tiện nhất. Một trong những ví dụ thành công điển hình nhất là sự chia sẻ thông tin giữa P&G và Wal-Mart. Wal-Mart cho phép P&G truy cập vào hệ thống thông tin bán hàng của tất cả các sản phẩm P&G cung cấp cho Wal-Mart. Thông tin được P&G thu thập hàng ngày từ tất cả các cửa hàng của Wal-Mart, và P&G sử dụng những thông tin này để quản lý việc cung cấp hàng bổ sung cho các cửa hàng của Wal-Mart. Bằng việc cập nhật thông tin thường xuyên, P&G có kế hoạch chính xác khi nào cần cung cấp hàng đến các cửa hàng của Wal-Mart và khi nào cần tổ chức sản xuất.

Tất cả các hoạt động được tự động hóa; Lợi ích lớn nhất đối với P&G là thông tin chính xác về lượng cầu trên thị trường; Lợi ích lớn nhất đối với Wal-Mart là lượng hàng lưu kho hợp lý.


4.4.3. Phối hợp giữa người bán lẻ và cung cấp: Target corporation


Target Corporation (targetcorp.com) là một tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới (chủ sở hữu các công ty như Target Stores, Marshall Field’s, Mervyn’s và Target Direct). Target Corp cần tổ chức các hoạt động kinh doanh với 20.000 đối tác. Năm 1998, công ty thiết lập mạng extranet kết nối với tất cả những đối tác này. Từ đó cho phép các đối tác không chỉ giao dịch mà còn thực hiện được các giao dịch trước đó không thực hiện được trên nền EDI. Hệ thống thông tin này được xây dựng trên cơ sở hệ thống của GE (InterBusiness Partner Extranet – geis.com) cho phép giao dịch điện tử với tất cả các đối tác đồng thời cũng cho phép khách hàng tạo các website riêng của mình.

4.4.4. Giảm chi phí lưu kho và vận chuyển: Unilever


Unilever sử dụng hệ thống 30 nhà chuyên chở với khối lượng 250.000 chuyến hàng mỗi năm. Unilever sử dụng cơ sở dữ liệu TBC (Transportation Business Center) để lên kế hoạch nhận hàng tại nhà sản xuất và chở đến các địa điểm bán lẻ. TBC cung cấp cho nhà chuyên chở các thông tin cần thiết: tên, điện thoại, giờ làm việc, địa điểm giao hàng và các thông tin khác. Tất cả các thông tin người chuyên chở cần để thực hiện việc nhận và giao hàng được công bố 24/7. TBC cũng giúp Unilever tổ chức và tự động hóa việc lựa chọn các nhà chuyên chở thông qua các hợp đồng và cam kết giữa các bên. Khi nhà chuyên chở chính không thể thực hiện việc chuyên chở, TBC tự động chuyển sang các nhà chuyên chở thay thế.

4.4.5. Giảm chi phí thiết kế: Adaptec, Inc.


Adaptec, Inc. (adaptec.com) là một nhà sản xuất chip điện tử lớn chuyên cung cấp linh kiện cho các nhà sản xuất thiết bị điện tử. Công ty outsource các hoạt động sản xuất và chỉ tập trung vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Việc outsource đặt công ty vào thế bất lợi so với các công ty cạnh tranh khác về năng lực sản xuất và thời gian giao hàng. Trên thực tế Adapter mất 15 tuần để thực hiện giao hàng, trong khi các đối thủ cạnh tranh mất 8 tuần để thực hiện đơn hàng tương tự.

Thời gian giao hàng dài hơn do Adaptec phải phối kết hợp hoạt động thiết kế giữa trụ sở chính tại Califonia và các nhà máy tại Hồng Kông, Nhật và Đài Loan. Để giải quyết vấn đề này, Adaptec xây dựng hệ thống mạng extranet để tích hợp các nhà cung cấp và tự động hóa quản lý các hoạt động sản xuất.

Lợi ích nổi bật của hệt hống mới là giảm thời gian cần thiết để tạo, truyền và xác nhận đơn hàng. Adaptec có thể giao dịch với tất cả các nhà cung cấp về nguyên liệu, sản xuất, thanh toán và giao hàng. Bên cạnh việc xử lý các giao dịch điện tử, Adaptec còn gửi và nhận các bản thiết kế để các nhà sản xuất tham gia phối hợp phát triển sản phẩm mới. Tốc độ giao tiếp nhanh đòi hỏi Adaptec phải thay đổi quy trình ra quyết định với yêu cầu đưa đơn hàng vào sản xuất sau 2 tuần, kết quả là giảm được thời gian thực hiện đơn hàng từ lúc đặt hàng đến lúc giao hàng là 10 đến 12 tuần.

4.4.6. Giảm chi phí phát triển sản phẩm mới: Carterpillar, Inc.


Caterpillar, Inc. (caterpillar.com) là một nhà sản xuất các thiết bị hạng nặng hàng đầu thế giới. Theo mô hình hoạt động truyền thống, thời gian thực hiện đơn hàng dài do quá trình luân chuyển các chứng từ giữa các giám đốc, nhân viên bán hàng, nhân viên kỹ thuật… Để giải quyết vấn đề này, Caterpillar kết nối các phòng sản xuất, thiết kế với các nhà cung cấp, phân phối, nhà máy và khách hàng trên toàn cầu với nhau. Khách hàng cũng có thể sử dụng mạng extranet để truy cập các thông tin về đơn hàng khi các thiết bị đang trong quá trình lắp ráp.

Các nhà cung cấp có thể cung cấp các thiết bị, linh kiện trực tiếp đến các đơn vị lắp ráp. Hệ thống thông tin này cũng được sử dụng để tăng hiệu quả bảo trì và sửa chữa.


4.5. Các phần mềm ứng dụng trong quản lý chuỗi cung ứng


4.5.1. EDMS – Quản lý hệ thống phân phối

EDMS – Giải pháp quản lý hệ thống phân phối hàng đầu do đối tác Newspage (Singapore) phát triển. EDMS đang được nhiều doanh nghiệp quốc tế có hệ thống phân phối rộng sử dụng hiệu quả như: Colgate – Palmolive, Carlsberg, L’Oréal, Fuji Xerox, TNT… Đặc biệt, với tư cách là đối tác độc quyền của nhà cung cấp Newspage, CMCSoft hiện đang triển khai cho hệ thống phân phối gần 100 điểm của Colgate – Palmolive trên toàn quốc.

EDMS (Express Distributor Management System) đã được minh chứng là một ứng dụng hoàn toàn thích hợp với các mô hình kinh doanh có hệ thống phân phối với các nghiệp vụ như:

- Kho hàng di động (Van Sales)

- Nhận đơn đặt hàng (Pre Sales)

- Mua bán

- Kế toán bán lẻ

- Kiểm soát khả năng chi trả

- Kinh doanh bằng máy bán hàng tự động

- Quản lý thông tin khách hàng (CRM)


- Quản lý việc phân phối hàng hóa theo vùng

- Lập kế hoạch và quản lý các tuyến bán hàng

- Phân phối hàng hóa

- Quản lý tài chính

- Quản lý nhà phân phối

- Quản lý kho

- Các báo cáo và thống kê kinh doanh


Các ứng dụng trên nền EDMS có thể hoạt động độc lập đồng thời có khả năng tích hợp chặt chẽ để tạo thành giải pháp hoàn chỉnh, tổng hợp, tin học hóa các công tác hành chính, nghiệp vụ khác nhau. Và nếu được phát triển một cách hoàn chỉnh, EDMS sẽ là một ứng dụng trên thiết bị di động (mobile, palm…) có hiệu quả hàng đầu. Điểm nổi bật là khả năng tích hợp vào những hệ thống ERP sẵn có (SAP, Oracle,…), giúp các doanh nghiệp phát huy hết khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Lợi ích của Express DMS

Express DMS mang  đến những lợi ích khổng lồ cho việc quản lý, cho các đại diện bán hàng (Distributor Inchard) và khách hàng với các ưu điểm:



- Có khả năng tích hợp vào hệ thống ERP

- Quy trình bán hàng rõ ràng và thống nhất.

- Cung cấp tầm nhìn tốt hơn về thị trường và  các hoạt động kinh doanh.

- Xây dựng  mối  quan  hệ  vững  chắc  và  tăng 

- Cường sự tương tác trực tiếp với khác hàng.

- Làm tăng sự hài lòng của khách hàng bằng những dịch vụ cực tốt.

- Thời gian đáp ứng nhanh hơn.


- Giảm  việc  quản lý  bằng  giấy tờ để giảm  tối thiểu những lỗi trong quá trình nhập liệu.

- Luôn có  thông tin với thời gian thực  làm tăng hiệu quả của việc đưa ra các quyết định.

- Hiểu  rõ  hơn  về nhu cầu, xu hướng và thông tin thị trường.

- Cải thiện hoạt động của nhà phân phối.

- Đội ngũ  bán hàng  hoạt động có hiệu quả hơn  nhờ những công cụ luôn sẵn sàng và thông tin luôn ở đầu ngón tay của họ.


 

4.5.2. Phần Mềm Quản Lý Phân Phối Hw-dms

Hệ thống phân phối cung cấp công cụ quản lý các hoạt động phân phối của Doanh nghiệp bao gồm các hoạt động mua hàng, bán hàng, hoá đơn chứng từ xuất nhập, phân tích bán hàng, lịch trình giao và nhận hàng, hoạch định kênh phân phối, quản lý giá cả và các chính sách giảm giá, khuyến mãi…Các module của quản lý phân phối được hỗ trợ bởi việc quản trị chất lượng sản phẩm, quản trị sản xuất, tài chính tạo thành giải pháp tích hợp, hỗ trợ nhà quản trị trong mọi phương diện để đưa Doanh nghiệp lên tầm cao mới.

Hệ thống phân phối hỗ trợ các Doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên, việc đồng bộ hoá dữ liệu giữa các đơn vị thành viên giúp cho các nhà quản lý nhanh chóng xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch phân phối hàng hoá, tăng cường mối quan hệ với nhà cung cấp, nâng cao dịch vụ khách hàng, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thương trường.

Hỗ trợ giải pháp chuyển đổi dữ liệu điện tử ( EDI), tiến đến kết hợp chặt chẽ với các giải pháp quản trị của nhà cung cấp, của khách hàng. Điều này sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian, giảm thiểu sai sót trong quá trình nhập liệu,..
Các chức năng của quản lý Phân phối:
- Mua hàng và các yêu cầu mua hàng
- Bảng chào giá
- Bán hàng
- Giao hàng
- Cấu hình sản phẩm
- Phân tích bán hàng
- Mô hình quản lý giá
- Quản lý thương mại
- Đồng bộ hoá dữ liệu hệ thống phân phối
- Chuyển đổi hoạt động nội bộ
- Kế toán hậu cần

4.5.3. XMan-SCM (XMan - Supply Chain Management)

Là phần được thiết kế và xây dựng dựa trên nhu cầu quản lý của các công ty có hệ thống mở rộng mô hình quản lý này sẽ diễn ra với tốc độ và quy mô ngày càng lớn với các kênh phân phối và mạng lưới đại lý bán hàng rộng lớn, số lượng giao dịch nhiều, doanh thu hàng năm cao, nhu cầu quản lý số liệu tập trung đồng nhất, khả năng tổng hợp và phân tích dữ liệu từ các nguồn như tồn kho, doanh số bán hàng, công nợ phải thu/phải trả,… một cách nhanh chóng tức thời và chính xác . Phần mềm XMan-SCM đảm bảo sự tham gia rộng rãi và chủ động, tích cực của toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp, kể cả cán bộ quản lý lẫn công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, khi thực hiện quản lý chuỗi cung ứng, dịch vụ khách hàng được mở rộng và đòi hỏi chất lượng của nó phải được nâng cao, hoàn thiện không ngừng . Phần mềm XMan-SCM là một phần của hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp(ERP) XMan bao gồm tất cả các phân hệ như phân hệ kế toán tổng hợp, phân hệ nhân sự tiền lương, quản lý tài sản, quản trị sản xuất,...    

Quản lý Chuổi Cung ứng là một phân hệ tích hợp nhiều khâu trong quản lý như Marketing, sản xuất, mua hàng, phân phối, hệ thống thông tin trong quản lý…

Quản lý toàn bộ quá trình cung ứng, chiến lược kinh doanh và tìm nguồn cung ứng từ khâu dự báo à giá sản phẩm à tồn kho à mua hàng/ sản xuất

Quản lý chuỗi cung ứng là một công cụ quản lý hữu dụng và được xem như một yếu tố cạnh tranh trong kinh doanh bởi vì ngày nay sự cạnh tranh này không còn diễn ra giữa hoạt động của doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác mà là sự đối đầu giữa chuỗi cung ứng của doanh nghiệp này với chuỗi cung ứng của doanh nghiệp khác

      Với XMan-SCM người dùng có thể:

•  Quản lý dữ liệu tập trung trên toàn bộ hệ thống kênh bán hàng

•  Dễ dàng giám sát và theo dõi tình hình hoạt động của từng điểm bán hàng, tình hình lưu kho, công nợ, chi phí, khách hàng,…

•  Quản lý hồ sơ khách hàng (ghi nhận lại toàn bộ giao dịch của từng khách hàng)

•  Cho phép áp dụng nhiều chính sách bán hàng linh hoạt như khuyến mãi theo mặt hàng, nhóm hàng, đơn hàng, nhóm khách hàng, thời gian,… Chiết khấu theo từng đơn hàng, giảm giá bán cho từng mặt hàng,...

•  Phân tích thông tin để quản lý và theo dõi những việc cần làm, chẳng hạn công việc diễn ra với khách hàng nào, trong bao lâu, thuộc dự án hay đề tài nào, do ai chịu trách nhiệm…

•  Phương pháp tính huê hồng cho khách hàng linh hoạt theo nhóm khách hàng, theo khu vực, theo doanh số,… tuỳ theo từng doanh nghiệp

Xây dựng chu trình bán hàng và chiến lược kinh doanh định hướng khách hàng

•  Thao tác dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng

•  An toàn bảo mật cao trên toàn hệ thống



  -Các chức năng chính:

Quản lý Sales & Marketting

•  Xây dựng và phân tích các kế hoạch kinh doanh

•  Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động tiếp thị cho từng giai đoạn.

•  Quản lý thông tin cần thiết về những dự án mà DN cần lập kế hoạch và triển khai.

•  Quản lý, tiếp nhận và xử lý thông tin từ khách hàng cho mỗi lần giao dịch.

•  Quản lý danh sách các nhân viên theo từng dự án.

•  Quản lý và đào tạo nhân viên

•  Phân tích giá trị của khách hàng nhằm xác định cách thức thay đổi về giá cả, chất luợng

•  Quản lý theo dõi danh sách từng hợp đồng

•  Theo dõi các chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm

Phân tích những lợi thế và rủi ro trong chiến lược kinh doanh

 

Quản lý công tác bán hàng

•  Xây dựng mối quan hệ khách hàng

•  Quản lý thông tin phản hồi của khách hàng (tiếp xúc trực tiếp, phát phiếu điều tra, website, e-mail, điện thoại...)

•  Phân loại khách hàng tiềm năng

•  Quản lý và lập kế hoạch cho từng loại khách hàng

•  Dự báo doanh số bán hàng cho từng khách hàng, nhóm khách hàng, hợp đồng.

•  ....

Hệ thống danh mục

•  Danh mục loại khách hàng, Nhóm khách hàng

•  Danh mục từng loại sản phẩm

•  Biểu đăng ký chính sách hoa hồng

•  Danh mục phát sinh xuất nhập hàng, Thu chi




Hệ thống danh mục

•  Báo cáo khách hàng tiềm năng

•  Báo cáo xử lý những thông tin của từng khách hàng vào mỗi thời điểm

•  Báo cáo bán hàng tổng hợp theo nhóm hàng

•  Báo cáo và phân tích vế thông tin sản phẩm

•  Báo cáo hoạt động kinh doanh của từng nhân viên theo từng hợp đồng, từng nhóm khách hàng, từng khách hàng

•  Báo cáo Nhập-Xuất-Tồn hàng hoá

•  Báo cáo công nợ khách hàng tổng hợp

•  Phân tích tuổi nợ theo thời gian

•  Báo cáo và theo dõi công nợ khách hàng chi tiết theo từng khách hàng vãng lai (one off), theo đơn hàng, hoá đơn bán hàng, theo hợp đồng

•  Báo cáo chi tiết thu tiền hằng ngày theo đơn hàng, hoá đơn bán hàng

•  Báo cáo phân tích tuổi nợ khách hàng theo thời gian và theo giá trị tiền hàng

•  ...

 

Quản lý Doanh thu/Chi phí

•  Quản lý doanh thu cho từng loại hợp đồng đến từng khách hàng.

•  Quản lý Chi phí hoa hồng cho từng loại hợp đồng đến khách hàng

•  Quản lý Doanh thu/ chi phí khác

•  Phân tích đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, kiểm soát các hoạt động bán hàng

•  Phân tích các yếu tố chi phí theo dạng thức đồ thị ảnh hưỡng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

•  ...

 







 

Quản lý hàng hoá

•  Quản lý hàng hoá theo mã hàng, loại hàng, nhóm hàng

•  Quản lý tồn kho hàng hoá cho từng kho hàng, địa điểm bán hàng, từng nhóm hàng

•  Quản lý nhiều đơn vị tính khác nhau cho một chủng loại hàng hoá

•  Quản lý giá mua vào, giá bán sĩ, bán lẽ của từng mặt hàng

•  Giá xuất bán theo nhiều loại: Nhập trước xuất trước, chỉ định đích danh, bình quân tháng

•  Thuộc tính hàng hoá do người dùng tự định nghĩa: lên đến 5 thuộc tính và có thể mở rộng thêm trong trường hợp cần thiết

•  ...

 




Quản trị hệ thống

•  Danh mục Chức năng của XMan-CRM

•  Danh sách Nhóm người sử dụng (Roles)

•  Danh sách Người sử dụng (Users)

•  Phân quyền sử dụng chức năng

•  Phân quyền quản lý theo khách hàng

•  Phân quyền quản lý theo điểm bán hàng

•  Phân quyền khai thác báo cáo

•  Đăng ký các câu thông báo hệ thống

•  …

 




Каталог: books -> kinh-doanh-tiep-thi
kinh-doanh-tiep-thi -> CHƯƠng tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh 1Logistics trong nền kinh tế hiện đại
kinh-doanh-tiep-thi -> BÀi giảng quản trị chiến lưỢC Đối tượng: hssv trình độ Đại học, Cao đẳng, tccn ngành đào tạo: Quản trị Kinh doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> Ứng dụng mô HÌnh 5 Áp lực cạnh tranh của michael porter trong kinh doanh siêu thị trêN ĐỊa bàn thành phố ĐÀ NẴNG
kinh-doanh-tiep-thi -> Có đáp án Trong quá trình sản xuất dịch vụ các yếu tố nào là đầu vào ngoại trừ
kinh-doanh-tiep-thi -> MỤc lục hình 3 MỤc lục bảng 3
kinh-doanh-tiep-thi -> Giới thiệu công ty: Lịch sử hình thành và phát triển
kinh-doanh-tiep-thi -> ĐẠi học duy tân khoa Ngoại ngữ Bài giảng ĐẠO ĐỨc nghề nghiệP
kinh-doanh-tiep-thi -> Khoa kinh tế du lịch giáo trình quản trị HỌC
kinh-doanh-tiep-thi -> TRƯỜng đẠi học kinh tế VÀ quản trị kinh doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> Tài liệu – Nghệ thuật lãnh đạo Th. S vương Vĩnh Hiệp nghệ thuật lãnh đẠO

tải về 6.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   37   38   39   40   41   42   43   44   ...   56




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương