1.2.1. Bộ nhớ
Bộ nhớ là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu và chương trình. Tính năng của bộ nhớ đánh giá qua các đặc trưng chính sau:
•Thời gian truy cập (access time) là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi phát tín hiệu điều khiển đọc/ghi đến khi việc đọc/ghi hoàn thành. Tốc độ truy cập là một yếu tố quyết định tốc độ chung của máy tính.
• Sức chứa bộ nhớ (memory capacity) chỉ khối lượng dữ liệu mà bộ nhớ có thể lưu trữ đồng thời.
• Độ tin cậy: đo bằng khoảng thời gian trung bình giữa hai lần lỗi.
1.2.1.1 Bộ nhớ trong (BNT)
Bộ nhớ trong là loại bộ nhớ có thời gian truy cập nhỏ. Nó được dùng để ghi chương trình và dữ liệu trong thời gian xử lý.
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc logic của MTĐT.
Các mũi tên là đường chuyển dữ liệu, các đường đứt nét thể hiện các kênh điều khiển
BNT được cấu tạo từ các phần tử vật lý có hai trạng thái đối lập. Một trạng thái dùng để thể hiện bit 0 còn trạng thái kia thể hiện bit 1. Có nhiều kỹ thuật chế tạo các phần tử có hai trạng thái. Trong thập kỷ 60, 70 người ta thường dùng bộ nhớ từ tính như xuyến ferit hoặc màng mỏng từ và ghi nhớ các bít bằng chiều của từ thông. Sau này người ta dùng các bộ nhớ bán dẫn là các mạch bán dẫn điều khiển được có hai trạng thái đóng/mở để thể hiện các bit. Cần phân biệt thiết bị vật lý (ví dụ mạch điện) là phần cứng cố định còn trạng thái của thiết bị thì không cố định, dễ dàng thay đổi (ví dụ bằng cách đóng/mở mạch điện) để thể hiện các bít. Nhờ tiến bộ của công nghệ vi điện tử, các bộ nhớ bán dẫn có thể được chế tạo theo qui mô công nghiệp, giảm được giá thành. Thành phần chủ yếu của bộ nhớ MTĐT hiện đại là mạch tích hợp. Hiện nay, một vi mạch nhỏ cỡ vài cm2 có sức nhớ tới vài trăm MB. Bộ nhớ bán dẫn được chia thành hai loại:
• Bộ nhớ RAM (Random Access Memory)
RAM là loại bộ nhớ có thể ghi và đọc dữ liệu. Chính vì vậy nó còn có một tên gọi khác là RWM (Read Write Memory). Dữ liệu phải nuôi bằng nguồn điện nên chúng sẽ bị xóa khi mất nguồn. Bản thân cụm từ “Random Access Memory” có nghĩa là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên với ý nghĩa là thời gian truy nhập đến bất kỳ ô nhớ nào (ngẫu nhiên) cũng như nhau, và việc sao lưu hay xóa bỏ dữ liệu trên RAM phụ thuộc vào cách thức và trạng thái làm việc của hệ thống lúc đó.
Hình 1.2 : Bộ nhớ RAM
• Bộ nhớ ROM (Read Only Memory)
ROM là loại bộ nhớ cố định, chỉ cho phép người sử dụng đọc dữ liệu ra nhưng không cho phép ghi vào. Dữ liệu được ghi vào ROM trong lúc chế tạo hoặc bằng phương tiện chuyên dụng. Loại ROM có thể ghi lại được bằng phương tiện chuyên dụng gọi là EPROM (Erasable Programmable ROM).
Dữ liệu ghi trong ROM không cần nguồn nuôi. ROM thường dùng để lưu trữ các chương trình điều hành cơ sở của máy tính. Khi bật máy tính các chương trình này có thể thực hiện được ngay mà không cần nạp từ một nơi nào đó vào bộ nhớ trong.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |