Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C
29
Lưu ý:
- Tiêu đề hàm trong định nghĩa hàm phải tương ứng với nguyên mẫu hàm
- Nếu trong chương trình định nghĩa hàm xuất hiện trước khi gặp lời gọi hàm đó thì có
thể không nhất thiết phải có dòng khai báo nguyên mẫu hàm.
c. Định nghĩa kiểu mới (dòng 4)
Ngoài những kiểu chuẩn đã được cung cấp sẵn của ngôn ngữ, người lập trình có thể
định nghĩa ra các kiểu mới từ những kiểu đã có bằng cách sử dụng từ khoá
typedef (
type
define) Với cú pháp như sau
typedef
;
Trong đó là tên kiểu cần tạo do người lập trình đặt theo quy tắc về tên
của ngôn ngữ, và là phần chúng ta định nghĩa các thành phần cấu thành
lên kiểu mới.
Ví
dụ:
typedef unsigned char byte;
typedef
long
nguyendai;
Sau
định nghĩa này các tên mới byte được dùng với ý nghĩa là tên kiểu dữ liệu nó
tương tự như unsigned char, và nguyendai tương tự như long.
Ví
dụ: chúng ta có thể định nghĩa biến a, b kiểu byte như sau
byte
a,b;
d. Định nghĩa macro (dòng 5)
Khái niệm macro là gì? Giả sử như bạn có một nội dung (giá trị) nào đó và bạn muốn
sử dụng nó nhiều lần trong chương trình, nhưng bạn không muốn viết trực tiếp nó vào
chương trình lúc bạn soạn thảo vì một vài lý do nào đó (chẳng hạn như nó sẽ làm chương
trình khó đọc, khó hiểu, hoặc khi thay đổi sẽ khó,..). Lúc này bạn hãy gán cho nội dung đó
một ‘tên’ và bạn sử dụng ‘tên’ đó để viết trong chương trình nguồn. Khi biên dịch
chương trình, chương trình dịch sẽ tự động thay thế nội dung của ‘tên’ vào đúng vị trí
của ‘tên’ đó. Thao tác này gọi là phép thế macro và chúng ta gọi ‘tên’ là tên của macro và
nội dung của nó được gọi là nội dung của macro.
Một macro được định nghĩa như sau:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: