First international conference on development of biomedical engineering in vietnam hcmc, July 27


CƠ HỌC TẾ BÀO VÀ LƯU BIẾN SINH HỌC



tải về 422.86 Kb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích422.86 Kb.
#31270
1   2   3   4   5   6   7

CƠ HỌC TẾ BÀO VÀ LƯU BIẾN SINH HỌC

Tóm tắt

Cơ học tế bào được định nghĩa là sự ứng dụng những nguyên lý và phương pháp của công nghệ và khoa học đời sống nhằm tìm hiểu nền tảng các mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của tế bào bình thường và tế bào bị nhiễm bệnh. Lưu biến học là khoa học nghiên cứu dòng chảy và sự biến dạng của vật chất. Do đó, ngành khoa học này bao gồm công nghệ cơ khí, hóa học và y sinh. Nó không chỉ đóng vai trò thiết yếu trong việc thiết kế, sản xuất và thử nghiệm vật liệu mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của cơ thể con người. Lưu biến sinh học do đó liên quan đến sự mô tả dòng chảy và sự biến dạng của các hợp chất sinh học.

Bên cạnh việc thực hiện các mô phỏng điện toán, phòng thí nghiệm Cơ học tế bào và Lưu biến sinh học ở trường Đại học Florida thiết kế và tạo ra thiết bị y khoa và các cơ quan nhân tạo. Các lĩnh vực nghiên cứu mà chúng tôi quan tâm là sự ứng dụng của cơ lưu chất và các quá trình chuyển vận vào sinh học và y học. Tuy nhiên, phần trình bày lần này sẽ chỉ tập trung vào một vài phương pháp thí nghiệm thông dụng nhất dung để mô tả tính chất rheological của tế bào và lưu chất sinh học.

Lưu biến của tế bào máu, cụ thể hơn là bạch cầu, đã được nghiên cứu nhiều trong 2 thập niên trở lại đây. Kiến thức về tính chất lưu biếnl của tế bào máu là rất cần thiết, không chỉ trong việc tìm hiểu động học lưu chất vi mô, mà còn để hiểu biết chức năng và hành vi của chúng đối với sức khỏe và bệnh tật. Rõ ràng là khả năng tế bào máu lưu thông và thay đổi hình dạng khi đi vào mao mạch cũng như di chuyển qua mô phụ thuộc vào tính chất rheological của nó, và khả năng này là rất cần thiết đối với phản ứng của tế bào với bệnh/sự lây nhiễm.


18

BONE AND JOINTS MODELLING WITH PATIENT SPECIFIC GEOMETRIC AND MECHANICAL PROPERTIES DERIVED FROM MEDICAL IMAGE

Marie-Christine HO BA THO

Université de Technologie de Compiègne (U.T.C)

Abstract:

The objective of the paper is to address the methodology developed to model bone and joints with individualised geometric and material properties from medical image data. An atlas of mechanical properties of human bone has been investigated demonstrating individual differences. From these data, predictive relationships has been established between mechanical properties and quantitative data derived from measurements on medical images. Subsequently, geometric and numerical models of bones with individualised geometric and mechanical properties has been developed from the same source of image data. The advantages of this modelling technique is its ability to study the 'patient' specificity. This should be of importance for quantifying bone and joint deformities and performing individualised preoperative planning surgery or orthopaedic treatment. In the same way, the efficiency of orthopaedic treatment with customised ortheses, prosthesis or the long term mechanical behavior of implant in bone could be evaluated. Results would suggest improvement or development of new design.


MÔ HÌNH XƯƠNG VÀ KHỚP VỚI TRƯỜNG HỢP ĐẶC TRƯNG NHỜ VÀO TÍNH CHẤT HÍNH HỌC VÀ CƠ HỌC CỦA HÌNH ẢNH Y KHOA

Tóm tắt:

Mục tiêu của bài viết này hướng đến phương pháp luận trong việc mô hình hóa xương và khớp với sự nêu rõ từ những tính chất hình học và cụ thể được lấy từ những dữ liệu hình ảnh y học. Một tập atlas về những tính chất cơ học của xương đã được nghiên cứu với sự biển hiện riêng lẻ một cách khác nhau của các cá thể. Từ những kết quả thu nhận được, những mối liên hệ được dự đoán trước được thiết lập giữa tính chất cơ học và sự định lượng có nguồn gốc từ việc đo lường trên hệ thống những hính ảnh y học. Sau đó, những mô hình hình học và số học của xương với sự định hướng về tính chất hình học và cơ học đã được phát triển dựa trên cùng một nguồn dữ liệu hình ảnh y khoa. Thuận lợi của kỹ thuật mô hình hóa này là có khả năng nghiên cứu những trường hợp đặc trưng một cách kỹ càng. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số lượng xương hay phát hiện những khớp xưong bị dị dạng, hay để lên kế hoạch một cách cụ thể trong các ca mổ hay việc điều trị trong chấn thương chỉnh hình. Cũng với phưong pháp đó, sự hiệu quả của việc điều trị trong chấn thương chỉnh hình bằng các dụng cụ nhân tạo, bằng sự lắp ghép các cơ quan hay trong việc cấy xương có thể được xem xét đến. Những kết quả đó sẽ góp phần thúc đẩy và phát triển cho những thiết kế mới hơn.


19

CURRENT DEVELOPMENTS IN BIOMEDICAL MODELLING

L.C.HIEU (1) , L. KHANH (2) , J.VANDER SLOTEN (3), E. BOHEZ (4), L.T.HUNG (5), N.T.QUANG (5),
Y.TOSHEV (6) , N.ZLATOV (1) , P.H.BINH (2)


(1) Cardiff School of Engineering, Cardiff University, Wales, United Kingdom
(2) Departments of Medical Imaging and Neurosurgery, Central Military Hospital108, Vietnam
(3) Division of Biomechanics and Engineering Design, K.U.Leuven, Belgium
(4) School of Advanced Technologies, Asian Institute of Technology, Thailand
(5) Departments of Computer Science and Mechanical Engineering, Hanoi University of Technology, Vietnam
(6) Institute of Mechanics and Biomechanics, Bulgarian Academy of Sciences, Bulgaria


Abstract

Biomedical Modelling (BM) allows three-dimensional modelling of anatomical structures based on Reverse Engineering (RE) and medical imaging data from which physical models of anatomical structures, implants, surgical aid tools, surgical training models, medical devices and scaffolds for tissue engineering are fabricated and manufactured. In this paper, current developments in BM are presented. The main applications and technical solutions for BM application developments are emphasised. Clinical cases conducted in Europe and Asia are introduced. Finally, practical limitations and issues related to BM technology transfer are discussed


NHỮNG PHÁT TRIỂN HIỆN NAY TRONG LĨNH VỰC
LẬP MÔ HÌNH Y SINH HỌC


Tóm tắt

Công nghệ Lập Mô Hình Y Sinh Học (Biomedical Modelling) cho phép lập mô hình ba chiều của các cấu trúc giải phẫu dựa trên dữ liệu ảnh Y Học và dữ liệu của công nghệ Sao Chép và Tạo Hình Lại Sản Phẩm (Reverse Engineering), từ đó các mô hình vật lý của các cấu trúc giải phẫu, các mảnh ghép (bộ phận cấy ghép) thay thế, các công cụ trợ giúp phẫu thuật, các mô hình đào tạo phẫu thuật, các thiết bị và dụng cụ Y Học, và các khung giá đỡ cho Kỹ Thuật Mô được tạo hình và chế tạo. Trong bài viết này, những phát triển hiện nay trong lĩnh vực Lập Mô Hình Y Sinh Học sẽ được trình bầy. Những ứng dụng chính và các giải pháp công nghệ cho việc phát triển các ứng dụng Lập Mô Hình Y Sinh Học được nhấn mạnh. Các ứng dụng lâm sàng đã được thực hiện ở Âu và Á Châu được giới thiệu. Cuối cùng, những hạn chế và các vấn đề liên quan tới việc chuyển giao công nghệ Lập Mô Hình Y Sinh Học được thảo luận.


20

The Current State of Laser Applications in Vietnam

Tran Ngoc Liem, Do Phu Dong , Le Huy Tuan, Luu Ba Thang,
Le Manh Tuan, Thai Quang Tung, Nguyen Minh Tan

National Center for laser Technology

Vu Cong Lap, Tran Cong Duyet
Center for Bio-Medical Physics

Nguyen The Hung, Pham Huu Nghi, Do Thien Dan
Hospital 1 Tran Hung Dao, Hanoi
At this time the applications of lasers in medicine are so numerous and quickly developed. The first research of making medical lasers was initiated in 1984 by Institute of Physics ( VAST) and Institute of Applied Physics in Hanoi. There are generally three kinds of medical lasers developed in Vietnam:

- Lasers for therapy - low power therapeutical lasers

- Lasers for surgery - High power surgical laser

- Lasers for diagnosis

From this short review, it is evident that laser applications in medicine in Vietnam have taken the successful start. It is great need for continuing promotion of further transfer of technology from R&D institutions, better producing quality, more scientific clinical application research and better financing new fields as laser for diagnosis, laser for cardiology, laser hyperthermia….For this, we hope on international cooperation in up-to-date information, in exchange of experts and experiences and at last but not least the finance help from developed countries. We believe this conference will be decisive step in this direction.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG LASER Ở VIỆT NAM

Vào thời điểm hiện nay, các ứng dụng của laser vào y khoa phát triển rất nhanh và nhiều về số lượng. Viện Vật Lý và Vật Lý Ứng Dụng đã thực hiện những nghiên cứu đầu tiên về ứng dụng laser vào y học vào năm 1984 tại Hà Nội. Một cách tổng quát, có ba loại laser được áp dụng ở Việt nam:

- Lasers dùng trong điều trị – sử dụng laser công suất thấp

- Lasers dùng trong giải phẫu – sử dụng laser công suất cao

- Lasers dùng trong chẩn đoán

Bài thống kê ngắn này là một bằng chứng chứng tỏ rằng việc ứng dụng laser vào trong y khoa tại Việt Nam đã có được những bước tiến ban đầu đầy thành công. Vấn đề cần thiết nhất hiện nay là tiếp tục xúc tiến việc chuyển giao công nghệ từ tổ chức R&D, thực hiện những nghiên cứu khoa học trong việc ứng dụng lâm sàng và có được nguồn tài chính tốt hơn cho những lĩnh vực ứng dụng của laser như laser trong chuẩn đoán, laser trong tim mạch....Vì vậy, chúng tôi hy vọng rằng sự hợp tác quốc tế sẽ ngày càng được phát triển, trong việc trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm và cuối cùng là sự hỗ trợ vật lực của các nước phát triển. Chúng tôi tin tưởng rằng hội nghị sẽ này là một bước tiến quyết định để tiếp tục đi theo định hướng đã đặt ra .



21

SOME NEW EQUIPMENTS AND RESULTS IN TREATMENT BY USING LOW POWER SEMICONDUCTOR LASER

Tran Minh Thai, Can Van Be, Nguyen Duong Hung, Ngo Thi Thien Hoa,
Huynh Quang Linh, Nguyen Đinh Quang, Nguyen Minh Chau


Laser Technology Laboratory, HCMC University of Technology

Abstract

In this report, a new method was proposed for treatment of hemiplegia due to stroke in elderly by the combination of two equipments:

a. Low power semiconductor laser optoacupuncture and optotherapy equipment with 12 channels consists of:

- Two laser optotherapy outputs by using two-wavelength effect in order to:

* To expose directly to the injured part of the brain

* To expose to selected acupuncture points on the patient’s head to increase the circulation of blood in the brain and to treat the hemiplegia sequel.

- Ten laser optoacupuncture outputs in order to expose on traditional accupuncture points to treat the hemiplegia sequel.

b. Low power semiconductor laser intravascular equipment is used due to:

- Overcomming the insufficient blood supply which may cause a range of different disorders

- The synchronous treatment of neural and circulatory systems.

Control clinical treatment was carried out as follows:

- Treating 30 cases of hemiplegia due to stroke by using the equipment with 12 channels.

- Treating 30 cases of hemiplegia due to stroke by using 12 channels equipment in combination with the intravascular equipment.

The second method has brought more significant results than the first one in view of the rehabilitation effect and the time of treatment.



MỘT SỐ THIẾT BỊ ỨNG DỤNG LASER CÔNG SUẤT THẤP TRONG Y HỌC VÀ KẾT QUẢ LÂM SÀNG

Tóm tắt:

Trong bảng báo cáo này, đề xuất một phương thức mới trong điều trị di chứng liệt nữa người do tai biến mạch máu não ở người lớn tuổi bằng sự kết hợp:

a. Thiết bị quang châm – quang trị liệu laser bán dẫn công suất thấp loại 12 kênh. Phần điều trị của thiết bị gồm:

- Hai kênh quang trị liệu bằng laser bán dẫn (sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời) thực hiện:

* Tác động trực tiếp lên vùng tổn thương ở não

* Thực hiện đầu châm để: tăng lưu lượng máu ở não và điều trị di chứng

- Mười kênh quang châm bằng laser bán dẫn, tác động lên các huyệt kinh điển trong châm cứu cổ truyền để điều trị di chứng liệt.

b. Thiết bị laser bán dẫn nội tỉnh mạch nhằm thực hiện ý tưởng:

- Sự cung cấp máu không đầy đủ có thể sinh ra hàng loạt các rối loạn khác.

- Điều trị não và tim đống thời

Điều trị lâm sàng được thực hiện như sau

- Thực hiện điều trị cho 30 bệnh nhân bị liệt nữa người do tai biến mạch máu não bằng thiết bị quang châm – quang trị liệu laser bán dẫn loại 12 kênh.

- Thực hiện điều trị cho 30 bệnh nhân bị liệt nữa người do tai biến mạch máu não bằng sự kết hợp: thiết bị quang châm – quang trị liệu laser bán dẫn loại 12 kênh với thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch.

Phương thức điều trị sau cùng mang lại hiệu quả cao trên các mặt:

- Hiệu quả phục hồi chức năng vận động

- Thời gian phục hồi so với phương thức điều trị thứ nhất.



22

UTERINE ELECTRIC ACTIVITY PROCESSING FOR OBSTETRICAL MONITORING

Catherine MARQUE (1), Jérémy TERRIEN (1), Jean GONDRY (2) , Guy GERMAIN (3)

(1) UMR CNRS 6600 , Biomechanics and Biomedical Engineering, Compiègne University , France
(2) Gynecologic and Obstetric Center, Centre Hospitalier Universitaire, Amiens, France
(3) INRA, Department of Animal Physiology, Jouy-en-josas, France


Abstract

The electrical activity of muscle (EMG) can be recorded in a non invasive way on the skin surface. It has been proved to be representative of the physiological or pathological behavior of muscles. In this project, we plan to study the uterine EMG recorded on the abdomen of pregnant women in order to detect as soon as possible preterm labor. The first part of this project, fundamental, uses EMG recorded on the uterus during the last third of monkey pregnancy, by using a telemetric system, in order to study the characteristics of the uterine EMG and their evolution along pregnancy. The second part is instrumental. We have developed a monitoring device suited for the 24 hours recording of abdominal EMG on pregnant women. The obtained signals have been processed in order to discriminate between risk (leading to preterm birth) and normal (leading to term birth) contractions. The obtained results show that it is possible to detect the preterm birth risk as soon as the 27th week of gestation. But, when the placenta is located on the anterior wall of the uterus, its influence corrupts the EMG characteristics. This problem is currently under study, by using again monkey recordings


MÁY THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐIỆN CỦA TỬ CUNG
TRONG SẢN KHOA


Tóm tắt

Thu nhận tín hiệu điện cơ đồ (EMG) trên bề mặt của da là một phương pháp chẩn đoán không can thiệp, dựa vào đó, chúng ta có thể khảo sát các tính chất bệnh lý và sinh lý của cơ. Trong chương trình này, chúng tôi dự kiến tiến hành nghiên cứu các tín hiệu điện cơ đồ (EMG) ở tử cung thu thập trên bụng của người phụ nữ mang thai, từ đó việc sinh nở trước kỳ hạn có thể sớm được phát hiện. Phần đầu của dự án, với việc sử dụng hệ thống đo từ xa các tín hiệu điện cơ đồ (EMG) được ghi nhận trên tử cung của khỉ mang thai ở giai đoạn 3 được lấy làm cơ sở để nghiên cứu đặc tính điện cơ đồ (EMG) trên tử cung và sự thay đổi của các đặc tính này trong suốt quá trình mang thai. Phần tiếp theo của dự án tập trung vào phương diện thiết bị. Trong đó, chúng tôi đã xây dựng một thiết bị điện cơ đồ (EMG) cho phép theo dõi người phụ nữ mang thai suốt 24h liên tục. Tín hiệu sau khi được xử lý sẽ cho phép phân biệt giữa khả năng dẫn đến đẻ sớm và đẻ bình thường. Kết quả cho thấy khả năng đẻ trước kỳ hạn có thể được phát hiện tại tuần thứ 27 của thời kỳ thai. Tuy nhiên, các kết quả điện cơ đồ (EMG) này có thể bị sai lệch nếu nhau thai nằm ở mặt trước của tử cung. Vấn đề này vẫn đang được chúng tôi tiếp tục nghiên cứu với các thí nghiệm trên khỉ.




23

A WEB-BASED SIMULATOR:
INTEGRATION OF RESEARCH AND EDUCATION BY ICELL


Semahat S. Demir

Biomedical Engineering & Research to Aid Persons with Disabilities
Division of Bioengineering and Environmental Systems, National Science Foundation
Faculty of Joint Biomedical Engineering Program, University of Memphis & University of Tennessee


Abstract

A web-based simulator was developed for electrophysiology training. The simulation-based resource focuses on computational modeling of cellular bioelectric activity and is called the interactive cell modeling tool (http://ssd1.bme.memphis.edu/icell). iCell can be used as a simulation-based teaching and learning tool for electrophysiology. The site consists of JAVA models of various cardiac cells and neurons, and provides simulation data of their bioelectric activities at single cell level. Each JAVA-based model is menu-driven and presents options to change model parameters or conditions, run and view simulation results. iCell has been used as a teaching and learning tool for seven graduate courses at the Joint Biomedical Engineering Program of University of Memphis and University of Tennessee. Scientists from the fields of biosciences, engineering, life sciences and medicine in 17 different countries have also tested and utilized iCell as a simulation-based teaching, learning and collaboration environment.



CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG TRÊN WEB: GIẢI PHÁP CHO NGHIÊN CỨU VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG ICELL

Tóm tắt

Chương trình mô phỏng trên web đã được chúng tôi xây dựng phục vụ cho các thực hành trong ngành điện sinh lý học (electrophysiology). Chương trình mô phỏng này, với tên gọi là công cụ kiểu tế bào tương tác (iCell), lấy mô hình tính toán của các hoạt động sinh điện mức tế bào làm nền tảng, cơ sở chính để phát triển. iCell có thể được coi như một công cụ mô phỏng rất hữu ích cho việc học tập và giảng dạy về electrophysiology. Trang web bao gồm các mô hình JAVA của các tế bào tim (cardiac cells) và các tế bào thần kinh, từ đó các dữ liệu mô phỏng về các hoạt động sinh điện ở mức cell được cung cấp. Mỗi mô hình JAVA là một điều khiển trình đơn với các tuỳ chọn cho phép người sử dụng thay đổi các điều kiện cũng như các tham số của mô hình, thực hiện và giám sát các kết quả. iCell đã được sử dụng làm công cụ học và giảng dạy cho 7 khoá học tại chương trình kỹ thuật y sinh của trường Đại học Memphis và Tennessee. Các nhà khoa học trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật y sinh, khoa học đời sống và y khoa của 17 nước đã kiểm tra và sử dụng iCell như một môi trường công tác, học và giảng dạy trên web.



24

NUMBERLINX: A SYSTEM FOR RAPID CONSTRUCTION OF INTERACTIVE CALCULATIONS IN WEB PAGES

J. Mailen Kootsey, Grant McAuley

School of Medicine, Loma Linda University

Abstract
NumberLinX (NLX) is a system for building interactive simulations and other numerical calculations in Web pages. The system is based on a new Java-based software architecture that isolates each function required to build the simulation so that a library of reusable objects can be assembled. The NLX objects are integrated into a commercial Web design program for coding-free page construction. The model description is entered through a wizard-like utility program that also functions as a model editor. The complete system permits very rapid construction of interactive simulations without coding. A wide range of applications are possible with the system including simulations for teaching and research, remote data collection and processing, and collaboration over a network.

NUMBERLINX: MỘT HỆ THỐNG XÂY DỰNG NHANH CHÓNG CHO VIỆC TÍNH TOÁN HỖ TƯƠNG TRÊN MẠNG

Tóm tắt

NumberLinX là một hệ thống xây dựng cho việc hỗ tương giả cách và các phép tính khác khi lên mạng. Hệ thống này được dựa trên cấu trúc của phần mềm Java. Nó cách ly mỗi chức năng cần thiết cho việc triển khai phương pháp giả cách để lập thành một thư viện của các phần tử có thể tái sử dụng. Các phần tử của NLX được hợp nhất thành một chương trình thương mại thiết kế mạng để thành lập các trang vô mã. Sự miêu tả của mô hình được đưa vào theo một chương trình hướng dẫn, chương trình này cũng có thể dùng như là một chương trình để viết mô hình. Một hệ thống toàn diện như thế giúp thiết kế nhanh chóng phương pháp giả cách hỗ tương mà không cần dùng đến mật mã. Nhờ thế chúng ta có thể áp dụng nhiều nơi như trong phương pháp giả cách dùng cho giáo dục và nghiên cứu, việc thu thập và gia công từ xa các số liệu, và việc hợp tác qua mạng lưới.


25

PHYSIOLOGICAL SIGNAL PROCESSING LABORATORY FOR BIOMEDICAL ENGINEERING EDUCATION

Steve Carmel and Alan J. Macy

BIOPAC Systems, Inc.
Abstract

The proposed Physiological Signal Processing Laboratory incorporates important new concepts to further its utility as a vehicle for biomedical engineering educational use.  The Laboratory incorporates the physical construction, testing and analysis of eight signal processing circuit modules, introduced as lessons.  Each module can be characterized through measurement with a BIOPAC MP35 data acquisition system and a student-built square wave generator.  The modules are combined sequentially to create a sophisticated and functional electrocardiogram (ECG) amplification and processing system.  By the final lesson, the completed ECG Signal Processor will provide meaningful outputs from signals sourced from the student’s own body.  Through the application of a single, easy-to-use data acquisition system and associated software to a breadboard circuitry laboratory, students can build, test and analyze signal processing modules, verify their performance against mathematical simulation using graphical comparisons, combine modules, collect physiological signals sourced from their own bodies, and evaluate the results.  By developing the complete ECG Signal Processor, module by module (as eight lessons), students develop an understanding of system design and development methodologies.  In addition, when collecting data directly from their own bodies, students’ curiosity is stimulated to create an environment more amenable to inquiry-based learning.


PHÒNG THỰC TẬP VỀ XỬ LÝ TÍN HIỆU TRONG KỸ THUẬT Y SINH

Tóm tắt

Trong việc giáo dục và đào tạo về Kỹ Thuật Y Sinh chúng tôi thành lập một phòng thực tập về xử lý tín hiệu. Nó chứa đựng nhiều khái niệm mới như xây dựng, thử nghiệm và phân tích. Những khái niệm đó được thực hiện trong tám đơn vị về xử lý tín hiệu. Những đơn vị này được dạy như là những bài giảng. Trọng tâm của mỗi bài là dùng hệ thống thu thập dữ kiện BIOPAC MP35 hợp với lại máy phát sóng hình vuông mà sinh viên đã chế tạo trước đó.  Những phần này được ráp vào nhau để hợp thành một hệ thống tinh vi để đo điện tâm đồ. Sau đó sinh viên sẽ dùng nó để đo điện tâm đồ của nhau và học cách xử lý các tín hiệu này. Phương cách giáo dục này làm cho sinh viên hiểu rõ ý nghĩa những tín hiệu phát ra từ chính cơ thể họ. Thông qua việc sử dụng một hệ thống thu thập dữ kiện đơn giản cộng với lại một phần mềm và việc sử dụng những tấm thớt xử lý mạch điện sinh viên có thể thiết kế, đo đạc trên chính cơ thể họ, kiểm tra và phân tách các đơn vị thu thập dữ kiện, kiểm định lại những kết quả của chúng bằng cách so sánh với những kết quả mà phương pháp giả cách toán học đã thẩm định. Bằng cách đồ án và thiết kế một hệ thống trọn vẹn như thế để đo và xử lý điện tâm đồ, từng đơn vị một trong 8 bài học sinh viên sẽ phát huy được sự hiểu biết phương pháp đồ án và phát triển một hệ thống toàn phần.  Thêm vào đó, khi thu thập những tín hiệu phát ra từ chính cơ thể họ sinh viên sẽ thỏa mãn toàn tính hiếu kỳ. Điều đó sẽ kích thích được sự tò mò ham học của họ.



26

LIGHT-EMITTING DIODES (LEDs): AN ARTIFICIAL LIGHTING SOURCE FOR BIOLOGICAL STUDIES

Duong Tan Nhut

Dalat Institute of Biology, VAST

Abstract

Light-emitting diodes (LEDs) have been demonstrated to be an artificial flexible lighting source which has significant effects on biological processes. LEDs are not only the solution for biological studies but also for health caring projects. Numerous studies have been conducted in order to investigate the effects of LEDs on plants such as elongation, axillary shoot formation, leaf anatomy, and rhizogenesis as well as on animals such as cellular proliferation, collagen synthesis, growth factor metabolism in cells, cell growth enhancement, and cancer treatment. These studies have led to many satisfactory results. The use of LEDs has a wide range of applications, such as a radiation source for plant production, investigations on animal nerve system and cell growth, and other applications for fishery and creative nature photographing, etc.



DIODE PHÁT QUANG (LEDs): NGUỒN SÁNG NHÂN TẠO
CHO NGHIÊN CỨU SINH HỌC


Tóm tắt

LED là nguồn ánh sáng nhân tạo linh động mà có những hiệu quả quan trọng trong các quá trình sinh học. LED là giải pháp không chỉ cho các vấn đề học tập nghiên cứu về sinh học mà còn cho các dự án về chăm sóc sức khỏe. Một số nghiên cứu đã và đang được thực hiện nhằm nghiên cứu các tác động của LED đối với thực vật chẳng hạn như sự tăng trưởng , sự hình thành chồi non ở nách lá, giải phẫu lá và sự hình thành rễ và đối với động vật chẳng hạn như sự phát triển của tế bào, sự tổng hợp collagen, sự phát triển yếu tố trao đổi chất ở tế bào, kích thích sự tăng trưởng của tế bào và điều trị ung thư. Những nghiên cứu này đã mang đến một số kết quả đáng khích lệ. Việc sử dụng LED đã được ứng dụng rộng rãi chẳng hạn như nguồn bức xạ để sản xuất cây trồng, sự nghiên cứu về sự phát triển của hệ thần kinh và tế bào ở động vật và một số ứng dụng khác cho ngư nghiệp và chụp ảnh thế giới sinh vật.



27

SOME METHODS FOR INVESTIGATION OF CYTOTOXIC ACTIVITIES OF NATURAL COMPOUNDS

Nguyen Hoai Nghia (1), Tran Khiem Hung (2), Tat To Trinh (1), Le Chi Thanh (2),
Nguyen Thuy Vy (1), Nguyen Đang Quan (1), Truong Thi Xuan Lien (2) &
Ho Huynh Thuy Duong (1)


(1) University of Natural Sciences – Viet Nam National University – HCMC
(2) Pasteur Institute - HCMC

Abstract

We used flow cytometry with propidium iodide staining to detect cytoplasmic condensation, cell volume, cellular DNA content and membrane integrity changes to determine apoptosis process in Hep-2 (laryngeal carcinoma) cell line. The protocol established can detect early, middle and late apoptosis. Successive Hep-2 cell cycle phases were also determined by flow cytometry through measurement of cellular DNA content. These protocols will be used to investigate cytotoxic activities of natural substances. We set up in parallel simple protocols based on DNA extraction and agarose gel electrophoresis to detect DNA fragmentation and membrane integrity on apoptosis-induced Hep-2 cells. These simple protocols could be easily used for natural compounds cytotoxicity investigation.


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH CỦA CÁC ĐỘC CHẤT TỒN TẠI DƯỚI DẠNG CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CÓ THỂ GÂY HẠI CHO TẾ BÀO

Tóm tắt

Chúng tôi sử dụng phương pháp đếm tế bào (flow cytometry) bằng cách nhuộm màu propidum iodide để tìm ra độ cô đặc của tế bào chất, thể tích tế bào, lượng tế bào DNA và những sự thay đổi tính nguyên vẹn của màng tế bào để xác định tiến trình làm chết tế bào (apoptosis process) trong dòng tế bào Hep-2 (ung thư biểu mô thanh quản). Phương thức được thiết lập này có thể xác định cách thức làm chết tế bào ở giai đoạn sớm, trung bình và trễ. Những pha chu kỳ liên tiếp của tế bào Hep-2 cũng có thể được xác định bằng phương pháp đếm tế bào thông qua việc đo lượng tế bào DNA. Những phương thức này sẽ được sử dụng để nghiên cứu tính hoạt động của các chất độc có trong các hợp chất tự nhiên gây hại cho tế bào. Chúng ta sẽ thiết lập các phương thức song hành cơ bản dựa trên việc chiết xuất DNA và hiện tượng điện chuyển trong agarose gel để xác định các mảnh DNA và tình trạng nguyên vẹn của màng tế bào trên các tế bào Hep-2 đã được làm chết. Những phương thức đơn giản này có thể dễ dàng sử dụng khi nghiên cứu các hợp chất tự nhiên có chứa các chất độc hại.



28

CRANIOPLASTY WITH CARBON COMPOSITE "INTOST - 2"
FOR CRANIAL DEFECT AFTER OPERATION OF TRAUMATIC BRAIN INJURY


Nguyen Cong To, Nguyen Dinh Hung et al.

Saint Paul Hospital, Hanoi, VN

Abstract

Objective: Cranioplasty was proposed by Falloppio in 1634 and later by Paré. During the last century, in particular, there had been a marked increase in the use of alloplastic materials for cranioplasty comprising a wide variety of materials: tantalium, titanium, acrylic, polyethylene, silicone and ceramics. The authors assess the efficiency of cranioplasty with carbon composite "intost - 2" for cranial defect post brain injury done in the Departement of neurosurgery of Saint-Paul hospital. Methodes: From October 1997 to November 2004 one hundred and twenty four patient skull defect after operation of traumatic brain injury underwent cranioplasty with carbon composite "intost - 2". There were 103 males (82,33%) and 23 females (17,66%) whose average age was 27 years (range from 5 to 55 years). Seventy four patients (51,61%) had an operation for acut subdural hematome with or without brain contusion and penetrating brain injury. One hundred and one patients (81,45%) had large defects (>5 cm) while twenty seven patients (21,77%) had very large defects (>8 cm). Results: The successful operation rate was 98,39%(122/124). There were two infections because of cutaneous necrosis need secondary cranioplasty. Conclusion: : The cranioplasty with carbon composite "intost - 2" has good result in spite of large defect.


PHẪU THUẬT TẠO HÌNH KHUYẾT XƯƠNG VÒM SỌ
SAU MỔ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
BẰNG VẬT LIỆU TỔ HỢP CARBON “Intost-2”


Tóm tắt

Mục đích: Tạo hình hộp sọ được thực hiện đàu tiên bởi Falloppio năm 1634, sau đó là Paré. Trong thế kỷ trước, sự bùng nổ về vật liệu dị loài cho tạo hình hộp sọ, rất nhiều vật liệu đã được sử dụng như: tantalium, titanium, acrylic, polyethylene, silicone và ceramics. Tác giả muốn đánh giá hiệu quả của vật liệu tổ hợp carbon "intost - 2" trong tạo hình sọ khuyết được thực hiện tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội. Phương pháp tiến hành: Từ tháng 10/1997 - 11/2004, 124 bệnh nhân đã được mổ tạo hình sọ khuyết sau chấn thương bằng vật liệu tổ hợp carbon "intost - 2" trong đó có 103 nam (82,33%), 23 nữ (17,66%), tuổi trung bình là 27, thấp nhất 5 tuổi, cao nhất 55 tuổi. 74 bệnh nhân (51,61%) có bệnh lý mổ cũ là máu tụ dưới màng cứng cấp tính có hay không có kèm theo giập não và vết thương sọ não. 101 bệnh nhân (81,45%) có khuyết sọ lớn (>5 cm) trong đó 27 bệnh nhân (21,77%) có khuyết sọ rất lớn (>8 cm). Kết quả: Phẫu thuật thành công ở 112/124 bệnh nhân (98,39%). Có hai bệnh nhân bị nhiễm khuẩn thứ phát do hoại tử da đầu gây lộ mảnh vá phải tạo hình lại. Kết luận: Tạo hình sọ khuyết bằng vật liệu tổ hợp carbon cho kết quả tốt ngay cả ở khuyết hổng lớn.



29

SYNTHESIS AND CHARACTERIZATION OF SPINEL FERRITE
Fe1-xCoxFe2O4 NANOPARTICLES FOR BIOMEDICAL APPLICATIONS


T.D. Hien, D.V. Truong, N.P. Duong

International Training Institute for Materials Science (ITIMS)
Hanoi University of Technology


Abstract

Magnetic nanoparticles have many potential applications in biomedical areas including drug delivery inside living bodies by an external magnetic field, enhancing of diagnostic magnetic resonance signal and hyperthermia in cancer therapy. Among the vast number of known magnetic materials, magnetic iron oxides are the best candidates for biomedical applications due to their biocompatible factors such as non-toxicity, a sufficient chemical stability in bio-environment, an appropriate circulation time in blood, and a harmless biodegradability.

In this paper, we report on preparation and characterization of spinal ferrite Fe1-xCoxFe2O4 nanoparticles (0≤x≤0.6) with particle size within order of 10 nm. The synthesis of the nanoparticles has been carried out by using the chemical co-precipitation method. Results of X-ray diffraction, transmission electron microscope and magnetization measurements are discussed with respect to their biomedical applicability.

SỰ TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC HẠT NANO SPINEL SẮT
Fe1-xCoxFe2O4 TRONG ỨNG DỤNG Y SINH


Tóm tắt

Những hạt mang từ tính có kích thước rất nhỏ cỡ nano có rất nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y sinh như là việc vận chuyển các chất trong cơ thể bởi tác dụng của từ trường ngoài, nâng cao khả năng chẩn đoán dựa vào những tín hiệu cộng hưởng từ và nâng cao thân nhiệt trong việc chữa trị bệnh ung thư. Trong số lớn tất cả các vật liệu có từ tính được biết đến, oxit sắt từ là sự lựa chọn tốt nhất cho những ứng dụng trong lĩnh vực y sinh dựa vào những nhân tố tương thích sinh học như không độc hại, có khả năng ổn định hóa học trong môi trường sinh học , thích hợp cho thời gian tuần hoàn của máu và sự phân hủy vi khuẩn vô hại.

Trong phần này, chúng tôi đề cập đến việc điều chế và mô tả đặc điểm của các hạt Fe1-xCoxFe2O4 (0≤x≤0.6) có kích thước phân tử khoảng 10nm. Sự tổng hợp của các hạt có kích thước nano này có thể thực hiện bằng phương pháp kết tủa hóa học. Kết quả khảo sát bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, kính hiển vi electron truyển qua và các phép đo độ từ hóa sẽ được thảo luận trong tinh thần ứng dụng được trong lĩnh vực y sinh.

30

Biomaterial Research Laboratory:
Establishment and development


TRAN CONG TOAI, TRUONG DINH KIET

Training Center for Healthcare Professionals, Ho Chi Minh City

TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ MÔ: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

31

Simulation implementation
of biomedical imaging in education


HUYNH QUANG LINH, VO NHAT QUANG, VO NHU NHU

Department of Biomedical Engineering, HCMC University of Technology

Abstract

Learning of biomedical imaging course in condition of Vietnam is not easy due to underequipped laboratory especially in this speciality. A group of simulation programs on PC including x-ray imaging, tomography, MRI and ultrasound imaging has been created to enable students having a thorough comprehension of physical principles, testing and analyzing fundamental aspects of medical image processing. Programs are distributed with open-source which enables students developing their own projects and stimulates their creative ideas of programming design.



SỬ DỤNG MÔ PHỎNG XỬ LÝ HÌNH ẢNH Y HỌC
TRONG ĐÀO TẠO


Tóm tắt

Giảng dạy môn học thiết bị chẩn đoán hình ảnh y sinh trong điều kiện Việt nam không phải là dễ dàng do sự thiếu thốn phòng thí nghiệm với các trang thiết bị đắt tiền trong lĩnh vực này. Do vậy chúng tôi đã xây dựng một nhóm các chương trình mô phỏng bao gồm ảnh x-quang, chụp cắt lớp, ảnh MRI và siêu âm nhằm giúp sinh viên hiểu rõ hơn bản chất vật lý, thử nghiệm và phân tích một số vấn đề cơ bản của xử lý ảnh y học. Chương trình được cung cấp mã nguồn mở tạo điều kiện cho sinh viên có thể phát triển các đề án riêng và kích thích sự sáng tạo trong thiết kế lập trình.



32

TREATMENT COMPLEX WOUNDS
BY CARBON FIBRIN WITH CALINO OIL


NGUYEN DINH PHU

Trauma and Orthopaedic Department, 115 People Hospital

Abstract

Cho Ray Hospital and 115 People Hospital receive a lot of patients with complex wounds everyday, especially severe tissue injury induced by many different causes, particularly traffic accidents, working injury, etc… The treatment for these injures is very difficult, expensive, and long in hospital.

There are a lot of treatments. The aim of treatment is to create a good for granulation. Which is a foundation for skin graft, exposed tendon and bone coverage.

Since 01/2001 we have treated 50 cases with complex wounds by carbon fabric and calino oil, manufactured by local materials. The antiseptic solution selected from calino oil is effective against positive-gram bacteria, particularly Staphylococcus aureus. In addition, Antiseptic solution combined with carbon Fabric is good for granulation . The result was validated .

The initial results show carbon fabric application is very effective on the wounds and helps to shorten the wound healing time.

This method is now in use routinely in Cho Ray Hospital and 115 People Hospital in Ho Chi Minh city.


ĐIỀU TRỊ NHỮNG VẾT THƯƠNG PHỨC TẠP
BẰNG GẠC CARBON VÀ DẦU MÙ U


Tóm tắt

Mỗi ngày, bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân dân 115 nhận được rất nhiều bệnh nhân bị những vết thương rất phức tạp, đặc biệt là những vết thương rất nghiêm trọng ở mô gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do tai nạn giao thông, tai nạn lao động,… Việc điều trị những vết thương này ở bệnh viện là rất khó, mắc tiền và tốn nhiều thời gian.

Có nhiều cách điều trị. Mục đích của việc điều trị là tạo ra một mô hạt tốt. Đó là nền tảng cho những mô ghép da, được đặt vào gân và lớp bao phủ xương.

Từ tháng 1/2001, chúng tôi đã điều trị 50 trường hợp các vết thương phức tạp bằng Carbon Fibrin và dầu Calino được sản xuất bằng những nguyên liệu sẵn có. Dung dịch khử trùng được chọn lọc từ dầu calino, có hiệu quả đối với những vi khuẩn gram dương, đặc biệt là Staphylococcus aureus. Thêm vào đó, dung dịch khử trùng được kết hợp với carbon Fabric rất tốt cho mô hạt. Kết quả đã được phê chuẩn.

Những kết quả ban đầu cho thấy rằng việc ứng dụng carbon fabric rất có hiệu quả trên những vết thương và giúp cho thời gian vết thương lành ngắn hơn.

33

Biocompatibility Investigation
of Composit Carbon POLYMER PA C3


Truong Quan Tuan, Nguyen Quang Long, Tran Minh Thong, Bui Hong Thien Khanh, Tran Nguyen Trinh Hanh

Orthopaedic Department of Choray Hospital, VN

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM PHẢN ỨNG MÔ CỦA TỔ HỢP CARBON POLYME PA C3

34

Treatment Fracture of Bone
by Composit Carbon Plate C3


Nguyen Anh Tuan, Truong Quang Tuan, Nguyen Quang Long

Trauma and Orthopaedic Department, Cho Ray Hospital

SỬ DỤNG NẸP TỔ HỢP CACBON C3
TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHẤN THƯƠNG


Tóm tắt

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, tại Việt Nam, vật liệu tổ hợp cacbon (THCB) đã được nghiên cứu sử dụng trong điều trị gãy xương chấn thương. Khởi đầu với các nẹp THCB chế tạo tại Liên Xô (cũ) dưới dạng bán thành phẩm, viện Nghiên Cứu Ưng Dụng Công Nghệ (bộ khoa học công nghệ Việt Nam) đã từng bước nghiên cứu chế tạo và cải tiến các loại nẹp từ vật liệu THCB đáp ứng cho nhu cầu điều trị gãy xương. Vật liệu THCB C3 là mẫu vật liệu mới nhất dùng chế tạo nẹp điều trị gãy xương.

Mục đích nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng điều trị gãy các thân xương đùi, cánh tay và cẳng tay của nẹp THCB C3.

Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu. Ứng dụng điều trị các gãy thân xương cánh tay, cẳng tay và đùi bằng nẹp THCB C3 theo phác đồ định trước.

Kết quả: đạt liền xương 99,17% (119/120) trên xương cánh tay và cẳng tay. 100% (80/80) đạt liền xương trên xương đùi. Xương cẳng tay đa số liền xương thì đầu. Xương cánh tay và xương đùi đa số liền xương thì hai. Có 2(2,5%) trường hợp gãy nẹp cấp tính trong các trường hợp điều trị gãy xương đùi. 2 trường hợp nhiễm trùng (cẳng tay).

Kết luận: nẹp kết hợp xương bằng vật liệu THCB C3 cho kết quả liền xương tốt. Tỷ lệ các tai biến, biến chứng : nhiễm trùng, gãy nẹp,... thấp và nằm trong giới hạn tỷ lệ như với các phương pháp điều trị khác. Cần có cải tiến về công nghệ chế tạo, mẫu nẹp... cho phù hợp với từng xương gãy. Nên tiếp tục nghiên cứu ứng dụng nẹp THCB với các cải tiến mới điều trị gãy xương.



35

DEVELOPMENT OF SUBUNIT VACCINES AGAINST AVIAN PATHOGENIC ESCHERICHIA COLI, BASED ON THE FIMH ADHESIN

Thang Van Nguyen

Laboratory of Physiology and Immunology of Domestic Animals
Faculty of Agricultural and Applied Biological Sciences
Katholieke Universiteit Leuven


Abstract

Avian pathogenic E. coli (APEC) usually infect the respiratory tract, with bacteria colonizing in the lungs, passing through the mucosa, entering the blood stream, and causing several severe disease syndromes such as airsaculitis, septicaemia, pericarditis, perihepatitis and salpingitis. Colibacillosis (coliform infections) caused by Escherichia coli in birds is responsible for worldwide economic losses to poultry industry due to their attributes on mortality, morbidity, and costs of antimicrobial therapy. Only strains of a relatively limited number of serotypes (O1, O2 and O78) commonly cause colibacillosis within avian populations. The disease is generally enhanced or initiated by predisposing factors including prior respiratory infections such as infectious bronchitis virus, Newcastle disease, Mycoplasma spp., and environmental factors such as ammonia. Among the determinants promoting virulence of APEC, fimbriae (pili) play an important role in pathogenicity. Two main groups of fimbriae, type 1 (F1) and P, have been associated with APEC. Nevertheless, the role of these pili in the development of disease has not yet been fully understood. Antimicrobial therapy is commonly used to control APEC infections. However, APEC strains are often resistant to a number of frequently used antibiotics. The most effective alternative is prevention by vaccination conferring a long-term protective immunity. Current attempts to use virulence factors as antigens for vaccination are being investigated, in particular FimH and PapG II adhesins because of their conserved nature and their involvement in infection. Therefore, the aim of the present study is to develop a broad protective vaccine against APEC infection, based on the FimH adhesin.

In this study, FimH156 was expressed effectively, and proven to be active. It was also found that the tested challenge model is effective, and can be used for future experiments. Although the FimH vaccine induced a strong immune response to FimH, it could not protect chickens against APEC infection in systemic vaccination. Nevertheless, to fully understand the possible protective effects of FimH, mucosal vaccination needs to be studied. Expression of eukaryotic FimEH156 was also investigated as a first step in developing a possible DNA vaccine.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VẮCXIN CHỐNG LẠI
NHỮNG BỆNH LÂY NHIỄM TỪ LOÀI CHIM


Tóm tắt

Vi khuẩn gây bệnh từ loài chim – E.coli (APEC) – thường tác động đến hệ hô hấp. Chúng hiện diện trong phổi của người bệnh, đi xuyên qua lớp màng nhầy, đi vào mạch máu và sẽ gây ra một số bệnh nghiêm trọng như bệnh airsaculitis, nhiễm trùng máu, viêm màng ngoài tim, viêm quanh gan và viêm vòi trứng. Những “căn bệnh gây nên bởi vi khuẩn dạng Coli” (colibacillosis) như vi khuẩn Escherichia coli có ở chim đã và đang gây thiệt hại về kinh tế trong ngành công nghiệp gia cầm trên toàn thế giới bởi chúng có thể gây ra tử vong cho bệnh nhân, hành hạ người bệnh và người ta phải tốn nhiều tiền của để ngăn ngừa và chống lại chúng. Chỉ một số giới hạn những dòng huyết thanh như O1, O2, O78 thông thường mới gây ra các bệnh liên quan đến vi khuẩn dạng Coli. Một cách tổng quát, bệnh này sẽ khởi phát và nặng dần nếu trước đó người bệnh bị nhiễm trùng đường hô hấp trên (gây ra do virus bronchitis), bệnh Newcastle, bệnh gây bởi các dòng Mycoplasma hoặc bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường như khí ammonia - cũng là một tác nhân gây bệnh. Trong số những yếu tố quyết định dẫn tới chết người do APEC, fimbriae (pili) đóng một vai trò quan trọng. Có hai loại fimbriae chính: loại 1 (F1) và P – có liên quan đến APEC. Tuy nhiên, vai trò của những pili này đối với sự phát triển của căn bệnh vẫn chưa được hiểu một cách thấu đáo. Phòng chống bệnh vẫn là biện pháp thông dụng để kiểm soát sự lây nhiễm APEC. Thuốc kháng sinh chống lại những dòng APEC thường bị lờn sau khi sử dụng một thời gian. Do vậy, cách thức thay thế hiệu quả nhất là phòng ngừa bệnh bằng vắcxin có khả năng miễn dịch trong một thời gian dài. Những cố gắng hiện nay để lấy kháng nguyên từ vi khuẩn để chế tạo vắcxin vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể là FimH và PapG II adhesins. Chính vì thế, mục đích của những nghiên cứu hiện nay là phát triển vắcxin dựa trên FimH adhesin có tầm bảo vệ rộng để chống lại sự lây nhiễm APEC. Trong nghiên cứu này, FimH156 được xem là hiệu quả và đã được minh chứng là thiết thực. Người ta cũng tìm thấy được một số mô hình hiệu quả hơn (nhưng chứa đựng nhiều vần đề khó khăn thách thức vẫn chưa được giải quyết) có thể được thử nghiệm trong tương lai. Mặc dù vắcxin FimH tạo ra một đáp ứng miễn dịch tốt đối với FimH, nhưng nó lại không thể giúp gà chống lại sự lây nhiễm APEC khi tiêm vắcxin. Tuy nhiên, để hiểu rõ ràng về các yếu tố tác động lên khả năng bảo vệ của FimH, người ta phải nghiên cứu vấn đề tiêm chủng muscosal (màng nhầy). Các tính chất của tế bào eukaryotic FimEH15 cũng đã được nghiên cứu như là một bước tiến triển đầu tiên trong việc tạo ra thành công vắcxin DNA.



36

STUDYING BRAIN FUNCTION WITH NEAR-INFRARED SPECTROSCOPY CONCURRENTLY WITH ELECTROENCEPHALOGRAPHY

Y. Tong (1), E. J. Rooney(2), P. R. Bergethon(3), J. M. Martin(1), A. Sassaroli1, B. L. Ehrenberg1), Vo Van Toi(1), P. Aggarwal(3), N. Ambady(4), and S. Fantini(1)

(1)Tufts University, Department of Biomedical Engineering, Medford, MA
(2) Tufts New England Medical Center, Department of Neurology, Boston, MA
(3) Boston University, Department of Psychology, Boston, MA
(4) Tufts University, Department of Psychology, Medford, MA.

Abstract

Near-infrared spectroscopy (NIRS) has been used for functional brain imaging by employing properly designed source-detector matrices. We demonstrate that by embedding a NIRS source-detector matrix within an electroencephalography (EEG) standard multi-channel cap, we can perform functional brain mapping of hemodynamic response and neuronal response simultaneously. In this study, the P300 endogenous evoked response was generated in human subjects using an auditory odd-ball paradigm while concurrently monitoring the hemodynamic response both spatially and temporally with NIRS. The electrical measurements showed the localization of evoked potential P300, which appeared around 320 ms after the odd-ball stimulus. The NIRS measurements demonstrate a hemodynamic change in the fronto-temporal cortex a few seconds after the appearance of P300.


NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA NÃO SỬ DỤNG MÁY QUANG PHỔ CẬN HỒNG NGOẠI (NIRS) VÀ MÁY GHI ĐIỆN NÃO

Tóm tắt

Máy quang phổ hồng ngoại được sử dụng để xây dựng các ảnh về chức năng của não thông qua việc ứng dụng các đầu dò được thiết kế đặc biệt. Với ma trận các đầu dò NIRS gắn trên một chiếc mũ chuẩn đa kênh điện não đồ (EEG), bản đồ chức năng của não đối với các đáp ứng huyết năng và đáp ứng thần kinh được quan sát một cách đồng bộ. Trong nghiên cứu này, đáp ứng nội sinh P300 được tạo ra trên các đối tượng nghiên cứu thông qua mô hình phát âm thanh ngẫu nhiên. Tại cùng thời điểm, các đáp ứng huyết năng được quan sát cả trên không gian và theo thời gian bằng NIRS. Từ các kết quả đo được, vị trí của P300 được xác định sau khi thính giác được kích thích 320ms. Các phép đo NIRS cho thấy sự thay đổi huyết năng trên vỏ não một vài giây trước khi P300 xuất hiện.


37

Laser Acupuncture – Quantitative Approach

Tran Thi Ngoc Dung , Tran Minh Thai

Laser Technology Laboratory, HCMC University of Technology

Abstract

Nowadays using low power laser beam in place of needles in acupuncture for disease treatment becomes more and more popular. Comparing the magnitude of magnetic field at an acupuncture point in the tissue in case of its needling and laser irradiating proved that there is an eqivalence of traditional acupuncture and laser acupuncture in the basis of electromagnetism. Applying method Monte Carlo to simulate the propagation of photons in the tissues led to some conclusions concerned with the application of laser into acupuncture: (i) Low-power near-infrared semiconductor laser is appropriate in optoacupuncture with acupuncture points of different depth on the human body, (ii) the longer the wavelength, the deeper the laser beam penetration, and the lesser the dependence of the penetration depth on the melanosomes concentration, (iii) When treating patients of dark skin, we need to increase the laser power, (iv) The anti-flammations effect of laser acupuncture as well as the advantage of using acupuncture in treatment heroin addiction could be explained by the synthesis of ATP, which plays an important role in supplying energy and forming cAMP, which is an important second messenger in body activities, (v) the longer wavelength, the more ATP can be synthesized at deeper distance.



CHÂM CỨU BẰNG LASER – MỘT TIẾP CẬN ĐỊNH LƯỢNG

Tóm tắt

Ngày nay việc sử dụng laser công suất thấp để thay thế kim châm trong châm cứu ngày càng trở nên phổ biến. So sánh độ lớn của từ trường tại huyệt châm cứu khi châm kim và khi chiếu tia laser cho thấy có sự tương đương giữa châm cứu cổ truyền và quang châm. Áp dụng phương pháp Monte Carlo trong việc mô hình hoá sự lan truyền photon trong mô đã đưa đến một số kết luận liên quan đến việc ứng dụng laser trong châm cứu: (i) Laser bán dẫn công suất thấp bước sóng hồng ngoại gần thích hợp trong quang châm với các huyệt ở những độ sâu khác trên cơ thể người. (ii) Bước sóng càng dài, độ xuyên sâu của tia Laser càng lớn và càng ít phụ thuộc vào nồng độ sắc tố da. (iii) Khi điều trị bệnh nhân da màu sậm, cần tăng công suất laser. (iv) Hiệu ứng chống viêm của quang châm và ưu điểm của việc áp dụng quang châm trong cai nghiện ma tuý có thể giải thích trên cơ sở tổng hợp ATP khi chiếu laser. ATP là chất giữ vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng và tạo cAMP, mà cAMP là chất truyền tin thứ cấp quan trọng trong hoạt động của cơ thể người (v) Bước sóng càng dài càng có nhiều ATP được tổng hợp ở những khoảng cách sâu hơn.



38

A NEW DEVICE TO MEASURE RANGE OF NECK MOTION AND HEAD POSITION IN HEALTHY ADULTS
Anh Nguyen, An Dinh, Steven Boutrus, Ryan Shimotsu, Noshir Mehta, Albert Forgione, and Vo Van Toi

Department of Biomedical Engineering - Tufts University, USA
Abstract

Objective: To develop an accurate and reliable tracking device for measuring head-cervical range of motion (ROM) and to establish a normal ROM in healthy young adults.

Method: Ten human subjects aged 20-35 performed the same types of maximal head and cervical spine flexion-extension, lateral bending, and axial rotation. Movements were detected using a helmet device consisting of two lasers mounted on a light-weight head frame. One is fixed and the other is spun to create a continuous three-dimensional beam that helps assess six degrees of freedom of ROM.

Results: Measurements were and reliable. It was seen that people naturally move their head more forward than backward by about 15 degrees within a 5% margin of chance and tend to tilt their head backwards if a mouthpiece is inserted in either the right or left side of the mouth.

Conclusion: The device is reliable and sufficiently precise. In the future, more research should be done both on normal individuals of different ages, and on patients with the head and neck problems.
THIẾT BỊ ĐO KHOẢNG DỊCH CHUYỂN CỦA CỔ VÀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỦA ĐẦU Ở NGƯỜI LỚN

Tóm tắt

Mục tiêu : Phát triển một thiết bị để đo khoảng dịch chuyển của cổ một cách chính xác, tin cậy và thiết lập một khoảng chuyển động bình thường ở thanh niên khoẻ mạnh.

Phương pháp : Mười người trong độ tuổi 20-35 , cùng kích cỡ đầu, cùng sự linh hoạt của xương sống cổ. Sự di chuyển được dò bằng cách dùng một cái mũ có hai nguồn laser được đặt trên một khung nhẹ. Một cố định và một quay để tạo ra tia ba chiều liên tục giúp đánh giá sáu mức độ của khoảng di chuyển.

Kết quả : Kết quả đo là đáng tin cậy. Nó cho thấy con người, theo tự nhiên, di chuyển đầu ra trước nhiều hơn ra đằng sau khoảng 15 độ trong khoảng 5% giới hạn và có khuynh hướng nghiêng đầu ra phía sau trong trường hợp có vật được đưa vào miệng từ bên trái hoặc phải.

Kết luận : Thiết bị là đáng tin cậy và đủ chính xác. Trong tương lai sẽ có nhiều nghiên cứu được tiến hành trên những người bình thường và ở những lứa tuổi khác nhau, và trên những bệnh nhân có bệnh ở cổ và đầu.

39

RESEARCHING AND DEVELOPING THE THERMOGRAPH FOR DETECTING POTENTIAL SARS CARRIERS

Tran Ngoc Liem, Le Dinh Nguyen, Ha Huy Thanh, Tran Ngoc Hai Son,
Nguyen Minh Tan, Nguyen Tuan Anh


National Center for Laser Technology

Abstract

Because of the demand for screening febrile people to isolate and prevent spread of SARS, the National Center for Laser Technology (NACENLAS) has co-operated with Russian scientists to research and develop a thermal recording system. The system has good functions which satisfy the demand to quickly identify the febrile people out from a crowd.


NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MÁY GHI NHIỆT ĐỂ PHÁT HIỆN NHỮNG NGƯỜI CÓ KHẢ NĂNG MANG BỆNH SARS

Tóm tắt

Do yêu cầu cần phải xác định những người bị sốt để cách ly và ngăn chặn sự lây lan của SARS, Trung tâm kỹ thuật công nghệ laser quốc gia (NACENLAS) đã phối hợp với các nhà khoa học Nga để nghiên cứu và phát triển một hệ thống ghi nhiệt. Hệ thống đáp ứng được yêu cầu: nhận ra nhanh người bị sốt trong một đám đông.



40

CW YAG:Nd laser made by NACENLAS : the technical specifications and applications in dermatology

Le Huy Tuan, Nguyen thi An, Nguyen the Hung, Pham Huu Nghi, Do Thien Dan

NACENLAS, Hanoi, VN

LASER CW YAG:Nd CHẾ TẠO BỞI nacenlas: THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TRONG DA LIỄU

41

FIRST DESIGNED AND MADE LITHOTRIPTER IN VIET NAM

Đo Phu Đong,Tran Ngoc Liem ET AL.

National Center for Laser Technology

Abstract

Urinary lithiasis is one of the most frequent diseases in urology with high numbers of hospitalized and operated patients in every provincial hospital in Viet Nam. We have witnessed many dramatical scenes of operated patients: some ones died, some others handicapped, especially some being relapsed caused many difficulties in surgery and in life.

Being informed that new trends of using physical methods in treating diseases, especially the extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL), we begin to search the way, step by step, to approach the problem. At first, we organized a group of engineers and medical doctors to compile the literature, visiting foreign ESWL centers and hospitals and also companies, especially in China. Then, we imported one machine from China to install in one hospital. Sponsored by the Ministry of Science and Technology, we had the opportunity of carrying out a Government project, the “ESWL project”. After collective painstaking efforts, we were able to design and make a prototype of lithotripter. With good results in vitro, we began the clinical application in Ho Chi Minh City Medical Hospital. More than one hundred patients were treated by the LIMED-ESWL-LTTD/98 with excellent results: 90 % good, 7 % medium and 3 % bad. Thanks to these results, the Ministry of Health has delivered a Certificate to our lithotripter. So far we have installed more than ten machines to different hospitals and clinics all over the country, especially in the North and Middle regions. We hope, in the near future, our lithotripters will be constructed by an enterprise and exported to other countries.
MÁY TÁN SỎI THẬN ĐẦU TIÊN ĐƯỢC THIẾT KẾ
VÀ CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM

Tóm tắt

Sỏi thận là một trong những bệnh lý thường gặp nhất ở khoa tiết niệu tại các bệnh viện ở Việt Nam. Chúng tôi đã chứng kiến các bệnh nhân được phẫu thuật, một số tử vong, một số bị tật nguyền (có lẽ là do cắt thận), đặc biệt có một vài bệnh nhân tái phát trở lại dẫn đến nhiều khó khăn trong việc giải phẫu và trong cuộc sống.

Biết được xu hướng điều trị mới bằng các phương pháp vật lý, đặc biệt là máy tán sỏi thận bằng sóng xung kích - extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL), chúng tôi bắt đầu tìm hiểu, và từng bước tiếp cận vấn đề. Ban đầu, chúng tôi tổ chức một nhóm gồm các kỹ sư, bác sĩ để soạn thảo tài liệu, tham quan các trung tâm ESWL, bệnh viện và cả các công ty nước ngoài. Sau đó, chúng tôi nhập về một máy từ Trung Quốc và đưa vào sử dụng tại một bệnh viện. Nhờ sự bảo trợ từ Bộ Khoa học và Kỹ thuật chúng tôi có cơ hội để thực hiện một dự án chính phủ (Goverment project), có tên là “Dự án ESWL”. Sau những cố gắng cật lực, chúng tôi đã thiết kế và chế tạo được một máy mẫu đầu tiên. Với kết quả thử nghiệm tốt, chúng tôi bắt đầu đưa vào sử dụng tại các bệnh viện tại TP Hồ Chí Minh. Hơn một trăm bệnh nhân được điều trị bằng LIMED-ESWL-LTTD/98 với kết quả tuyệt vời: 90% tốt, 7% bình thường và 3% xấu. Bộ y tế/sức khỏe (Ministry of Health) đã trao giấy chứng nhận cho sản phẩm của chúng tôi. Cho đến nay, chúng tôi đã lắp đặt hơn 10 máy cho các bệnh viện và trung tâm y tế trong cả nước, đặc biệt là ở miền bắc và miền trung. Chúng tôi hi vọng trong một tương lai gần, máy tán sỏi thận sẽ được sản xuất và xuất khẩu sang các nước khác.

42

MODELLING THE ACTIVITY
OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING EQUIPMENT


Huynh Luong Nghia, Tran Anh Quang

Department of BioMedical Electronics Le Quy Don University of Technology
Abstract

This article presents the results of image reconstruction of Magnetic Resonance Imaging Equipment based on the simulation of image processing by MATLAB software.

The simulation program was carried out step by step according to the function of each main block of MRI equipment and then synthesized for whole activity of the device. The results demonstrate that the image reconstruction algorithm can be used for the design and construction of virtual simulation program for education and research.
MÔ PHỎNG QUY TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN TÁI TẠO ẢNH
TRONG MÁY CHỤP CẮT LỚP CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN


Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu quy trình xử lý thông tin tái tạo ảnh trong máy chụp cắt lớp cộng hưởng từ hạt nhân dựa trên việc mô phỏng hoạt động của nó bằng công cụ lập trình MATLAB. Chương trình mô phỏng được tiến hành trên từng khâu xử lý chính, sau đó được tổng hợp cho toàn bộ hoạt động của thiết bị.

Kết quả mô phỏng cho thấy thuật toán tái tạo ảnh có thể được sử dụng trong việc thiết kế xây dựng các chương trình ảo phục vụ mục đích đào tạo và nghiên cứu.

43


tải về 422.86 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương