DỰ thảo ngày 11/4/2016 quyếT ĐỊnh ban hành Quy định về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh


Điều 38. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng



tải về 240.05 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích240.05 Kb.
#6850
1   2   3

Điều 38. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thực hiện như đối với dự án có cấu phần xây dựng.

2. Các nội dung liên quan đến Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

Điều 39. Dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án từ nhóm B trở lên, căn cứ quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất để lập dự án đầu tư, chủ đầu tư có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư với các nội dung: sự cần thiết tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng độc lập; dự kiến đơn vị làm chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng; đề xuất ghi vốn chuẩn bị lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, khái toán tổng vốn để thực hiện dự án bồi thường. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.

2. Sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép tách phần giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập để thực hiện trước, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định pháp luật về đất đai và quy định về lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư sử dụng vốn ngân sách của Thành phố.
Chương V
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 40. Vốn thực hiện dự án

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và quyết định đầu tư của dự án, Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện bố trí vốn thực hiện dự án cho các dự án để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành, dự án đang thực hiện, dự án khởi công mới.



Điều 41. Tổ chức quản lý dự án

1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:

a) Người quyết định đầu tư tại Điều 30 Quy định này quyết định hình thức tổ chức quản lý dự án là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo Điều 63 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

b) Trường hợp chủ đầu tư dự án không phải là Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.

2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Căn cứ yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư tại Điều 32 Quy định này quyết định một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt:

a) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.

b) Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.

c) Chủ đầu tư thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực thực hiện quản lý dự án.



Điều 42. Thẩm định thiết kế, dự toán

1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:

a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tại khoản 2 Điều 30 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) các công trình cấp II trở xuống đối với các dự án do mình thẩm định. Trường hợp công trình đặc biệt, cấp I, thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/ NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng đối với dự án do Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư.

c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.

2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán của dự án nhóm A và dự án nhóm B, nhóm C do mình quyết định đầu tư.

b) Sở Thông tin – Truyền thông trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán của dự án nhóm B, nhóm C do mình quyết định đầu tư.

c) Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán của dự án nhóm C do mình quyết định đầu tư.

Điều 43. Phê duyệt thiết kế, dự toán

1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:

a) Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán bước thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) các công trình do các Bộ quản lý chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật.

b) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tại khoản 2 Điều 30 Quy định này, Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán bước thiết kế kỹ thuật do mình tổ chức thẩm định.

c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán bước thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế ba bước.

2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Các cơ quan tại Điều 32 Quy định này phê duyệt dự toán của các dự án do mình quyết định đầu tư.



Điều 44. Điều chỉnh thiết kế, dự toán

1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: Cơ quan phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện điều chỉnh thiết kế, dự toán theo Điều 84 Luật Xây dựng và Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:

a) Các cơ quan tại Điều 32 Quy định này tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh của dự án do mình quyết định đầu tư

b) Đối với dự án nhóm A do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.

Điều 45. Lựa chọn nhà thầu

1. Đối với dự án nhóm A do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư:

a) Đối với dự án có cấu phần xây dựng: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án theo lĩnh vực quản lý quy định tại khoản 2 Điều 30 Quy định này.

b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

2. Giám đốc các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện được phân cấp quyết định đầu tư tại Điều 30 và Điều 32 Quy định này thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền theo Điều 73 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

3. Chủ đầu tư dự án thực hiện trách nhiệm theo Điều 74 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

4. Các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư phải thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định pháp luật về đấu thầu và quy định pháp luật khác có liên quan; bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Điều 46. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu

1. Cơ quan quyết định đầu tư dự án cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện của chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định khi thấy cần thiết; tập trung giám sát, theo dõi đối với các chủ đầu tư, bên mời thầu có thắc mắc, kiến nghị, đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án mua sắm do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư.

3. Việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.



Điều 47. Quản lý cấp phép xây dựng

Việc quản lý cấp phép xây dựng thực hiện theo Quy định về cấp phép xây dựng do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, đảm bảo phù hợp với Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.



Điều 48. Quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

3. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý theo khoản 2 Điều 30 Quy định này.

4. Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư; phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quản lý chất lượng các công trình trên địa bàn quận, huyện.

Điều 49. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu

1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tại khoản 2 Điều 30 Quy định này chịu trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu công trình cấp II trở xuống theo chuyên ngành hoặc thuộc địa giới quản lý.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng cấp III trở xuống do Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn phê duyệt.

3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Nội dung, trình tự, chi phí kiểm tra theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 50. Thẩm quyền kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng

1. Công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng phải được tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực của công trình trong quá trình khai thác sử dụng.

2. Thẩm quyền kiểm tra công tác đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực của công trình trong quá trình khai thác sử dụng thực hiện theo thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.

3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực của công trình yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình, báo cáo kết quả đánh giá để theo dõi và kiểm tra.

4. Nội dung, chi phí đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác, sử dụng theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 51. Thẩm quyền giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình

1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tại khoản 2 Điều 30 Quy định này chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, chủ trì giải quyết sự cố từ cấp II trở lên đối với các công trình thuộc lĩnh vực quản lý.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp III, chủ trì giải quyết đối các sự cố do Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức giám định và chủ trì giải quyết tất cả các sự cố liên quan đến công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn.

Điều 52. Quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án đầu tư công

1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

2. Thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm được kéo dài sang năm sau. Trường hợp đặc biệt, được cấp có thẩm quyền cho phép thì được kéo dài thời gian giải ngân nhưng không quá kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Điều 53. Quyết toán vốn đầu tư

1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm B, C do các cơ quan tại Điều 30, Điều 32 Quy định này quyết định đầu tư.

Phòng Tài chính – Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C do Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Các dự án từ nhóm B trở lên, khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đều phải thực hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

3. Thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và trách nhiệm của các bên liên quan thực hiện theo quy định. Sau 06 (sáu) tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, các chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.

4. Cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án hàng năm của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước như sau:

a) Sở Tài chính thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án hàng năm đối với các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quản lý.

b) Cấp trên quản lý trực tiếp của chủ đầu tư phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án hàng năm của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án.

5. Các dự án đầu tư đầu tư công của Thành phố sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư, chủ trương trình chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định. Đối với các dự án chậm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, vi phạm quy định về lập hồ sơ quyết toán, Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện biện pháp xử lý hoặc quyết định xử lý vi phạm theo quy định; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách các chủ đầu tư, chủ trương trình, nhà thầu vi phạm để tham mưu Ủy nhân dân Thành phố áp dụng các biện pháp theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước.
Chương VI
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ


Điều 54. Trách nhiệm thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư dự án

1. Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và chủ đầu tư có trách nhiệm:

a. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư hoặc được giao làm chủ đầu tư.

b. Lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư các báo cáo giám sát, đánh giá theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:

a. Lập Kế hoạch giám sát, đánh giá dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư) định kỳ hằng năm hoặc đột xuất; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả giám sát, đánh giá dự án.

b.Thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với những dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư; hướng dẫn các Sở, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các chủ đầu tư thực hiện công tác giám sát đánh giá đầu tư.

3.Về công tác giám sát đầu tư của cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.



Điều 55. Chế độ báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư

1. Các cơ quan, đơn vị lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và cả năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư công lập và gửi người hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư các loại báo cáo sau:

a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: quý I, 6 tháng, quý III và năm;

b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi trình quyết định chủ trương đầu tư dự án.

3. Cơ quan được giao lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư các loại báo cáo sau:

a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: quý I, 6 tháng, quý III và năm;

b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi trình quyết định đầu tư dự án.

4. Chủ đầu tư các dự án đầu tư công lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư các loại báo cáo sau:

a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: quý I, 6 tháng, quý III và năm;

b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi khởi công dự án;

c) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh dự án;

d) Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc dự án;

đ) Báo cáo đánh giá dự án đầu tư do mình tổ chức thực hiện;

e) Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự án sử dụng nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, đồng thời phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ 6 tháng, cả năm và báo cáo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.

5. Chủ sử dụng dự án đầu tư công lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư các loại báo cáo sau:

a) Báo cáo giám sát, đánh giá tình hình khai thác, vận hành dự án hằng năm trong thời gian từ khi đưa dự án vào khai thác, vận hành đến khi có Báo cáo đánh giá tác động dự án;

b) Báo cáo đánh giá tác động dự án.

Điều 56. Thời hạn báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư

1. Thời hạn báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư:

a) Các cơ quan, đơn vị lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng trước ngày 25 tháng 06 hàng năm và báo cáo cả năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng trước ngày 15 tháng 07 hàng năm và cả năm trước ngày 15 tháng 02 năm sau.

2. Thời hạn báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 69 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

Điều 57. Trách nhiệm và xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư

Trách nhiệm và xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.



Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 58. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện nhiệm vụ đúng thời gian theo Quy định này và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố nếu để xảy ra tình trạng giải quyết hồ sơ vượt quá thời gian quy định.

2. Khi hỏi ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan hỏi phải nêu rõ ý kiến của mình. Nếu quá thời gian cho phép mà cơ quan được hỏi không trả lời thì xem như chấp thuận về vấn đề được hỏi ý kiến và phải chịu trách nhiệm về những nội dung được hỏi ý kiến; cơ quan hỏi ý kiến thực hiện các bước tiếp theo mà không phải chờ văn bản trả lời của cơ quan được hỏi ý kiến.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện dự án bồi thường giải phóng mặt bằng.



4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện Quy định này, làm đầu mối để tập hợp các báo cáo, vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết./.



Каталог: HoatDongAnh -> ThongTinCanBiet
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> Ban thưỜng trực số: 03 /hd-mttq-btt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
HoatDongAnh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập –Tự do – Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
ThongTinCanBiet -> Của Sở Tư pháp được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
ThongTinCanBiet -> Của Sở Kế hoạch và Đầu tư được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
ThongTinCanBiet -> Abtc a. ĐỐi tưỢng đƯỢc cấp thẻ abtc

tải về 240.05 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương