DỰ thảo ngày 11/4/2016 quyếT ĐỊnh ban hành Quy định về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh


Điều 15. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công



tải về 240.05 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích240.05 Kb.
#6850
1   2   3

Điều 15. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

1. Các tài liệu quy định tại Điều 14 Quy định này, trong đó nội dung Tờ trình và Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đã được hoàn chỉnh theo ý kiến của cơ quan thẩm định.

2. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan được giao thẩm định.

3. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).



Điều 16. Thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công

a) Dự án nhóm A: không quá 30 ngày.

b) Dự án nhóm B, C: không quá 15 ngày.

Điều 17. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C được tính kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư) nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

1. Chương trình: không quá 45 ngày.

2. Dự án nhóm A: không quá 45 ngày.

3. Dự án nhóm B: không quá 30 ngày.

4. Dự án nhóm C: không quá 20 ngày.



Chương III

LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HÀNG NĂM
Điều 18. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm

Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định tại Điều 50 Luật Đầu tư công; đồng thời phải căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách Thành phố, nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.



Điều 19. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm

Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm phải đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 51 Luật Đầu tư công và các nguyên tắc sau:

1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; quy hoạch phát triển ngành và các quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách Thành phố và khả năng thu hút, huy động các nguồn vốn đầu tư.

3. Ưu tiên bố trí vốn thực hiện chương trình, dự án thuộc các Chương trình đột phá đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố.

Điều 20. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm

1. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn:

a) Đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

b) Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chương trình, dự án.

2. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm:

a) Chương trình, dự án phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh theo quy định tại Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

b) Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

c) Đối với dự án khởi công mới, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a khoản này, tính đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch phải được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư.

Điều 21. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng đầu tư và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.

2. Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các chủ đầu tư tiến hành xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Điều 22. Lập kế hoạch đầu tư công hàng năm

1. Trước ngày 30 tháng 9 năm trước, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố đã được phê duyệt, các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về lập kế hoạch đầu tư công năm sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản hướng dẫn cho các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các chủ đầu tư về mục tiêu, nội dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

2. Đối với nguồn vốn ngân sách Thành phố:

a) Các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các chủ đầu tư căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

- Triển khai lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công.

- Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau.

- Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau theo nội dung tại Điều 53 của Luật Đầu tư công và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian quy định.

b) Trước ngày 20 tháng 11 năm trước năm kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố kế hoạch đầu tư công năm sau.

c) Sau khi Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của Thành phố, trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân Thành phố giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.

3. Đối với nguồn vốn ngân sách quận, huyện:

a) Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm:

- Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý.

- Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình.

- Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến.

- Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo hoàn thiện dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.

b) Trước ngày 20 tháng 11 năm trước năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân quận, huyện trình Hội đồng nhân dân quận, huyện kế hoạch đầu tư công năm sau.

c) Sau khi Hội đồng nhân dân quận, huyện quyết định kế hoạch đầu tư năm sau, trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân quận, huyện giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.

Điều 23. Thời gian bố trí vốn cho các dự án

Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.



Điều 24. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công điều chỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để trình Hội đồng nhân dân Thành phố điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn vốn ngân sách Thành phố trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Đầu tư công.

Ủy ban nhân dân quận, huyện tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công điều chỉnh để trình Hội đồng nhân dân quận, huyện điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn vốn ngân sách quận, huyện trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Đầu tư công.

2. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách Thành phố giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp gần nhất.

Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách quận, huyện giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân quận, huyện tại kỳ họp gần nhất.
Chương IV

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 25. Vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư công

1. Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, chủ trương trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi từ nguồn kinh phí sự nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

2. Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan quản lý dự án đề xuất chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

Điều 26. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng

1. Căn cứ các trường hợp phải thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng quy định tại Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án tại Điều 30, Điều 32 Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phương án thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.

2. Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 27. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư công

1. Căn cứ vào chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được phê duyệt; quyết định duyệt dự toán chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, chủ trương trình, cơ quan quản lý dự án xác định các công việc giai đoạn chuẩn bị dự án và phê duyệt dự toán gói thầu tư vấn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.

2. Cơ quan quản lý dự án chịu trách nhiệm tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc lựa chọn tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 52, Điều 53, Điều 54 và Điều 55 Luật Xây dựng. Thời gian lập Báo cáo nghiên cứu khả thi được tính từ khi có quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đến khi cơ quan quản lý dự án trình duyệt dự án: Không quá 06 (sáu) tháng đối với dự án nhóm C, không quá 10 (mười) tháng đối với dự án nhóm B. Trong trường hợp đấu thầu để lựa chọn tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình, thời gian lập dự án được kéo dài thêm không quá 03 (ba) tháng.

3. Chủ trương trình, cơ quan quản lý dự án chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung, chất lượng và thời gian lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định nêu trên. Trường hợp thuê tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, chủ trương trình, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm quy định rõ trong hợp đồng ký kết với đơn vị tư vấn về nội dung, chất lượng và thời gian lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.

Chủ trương trình, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm quy định trong hợp đồng việc thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị tư vấn. Trường hợp đơn vị tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi vi phạm về nội dung, chất lượng và thời gian lập Báo cáo nghiên cứu khả thi thì sẽ bị áp dụng các biện pháp chế tài theo quy định của hợp đồng và quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp dự án bị đình chỉ thực hiện do lỗi của đơn vị tư vấn thì ngoài việc thực hiện các biện pháp chế tài nêu trên, chủ trương trình, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm thu hồi toàn bộ kinh phí chuẩn bị đầu tư đã được tạm ứng cho đơn vị tư vấn để hoàn trả lại cho ngân sách; không được sử dụng tiền ngân sách cấp hoặc tiền có nguồn gốc ngân sách để hoàn trả.

4. Căn cứ quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán gói thầu tư vấn giai đoạn chuẩn bị dự án, quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng ký kết giữa chủ trương trình, cơ quan quản lý dự án và nhà thầu, Kho bạc Nhà nước Thành phố tạm ứng và thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư cho chủ trương trình, cơ quan quản lý dự án theo quy định.



Điều 28. Thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập Hội đồng thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Thường trực Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư chương trình theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư công.

Điều 29. Thẩm quyền thẩm định dự án có cấu phần xây dựng

1. Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 30 Quy định này tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giao phòng có chức năng quản lý xây dựng thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.



Điều 30. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư dự án nhóm A do Thành phố quản lý, trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư dự án nhóm B trở xuống như sau:

a) Giám đốc Sở Xây dựng quyết định đầu tư các công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ, nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng và công trình xây dựng khác ngoại trừ các công trình tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 điều này.

b) Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định đầu tư các công trình giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật; trừ công trình xử lý chất thải rắn, công trình thông tin, truyền thông, nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng.

c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

d) Giám đốc Sở Công Thương quyết định đầu tư các công trình công nghiệp trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng và công trình công nghiệp nhẹ.

đ) Giám đốc Sở Thông tin – Truyền thông quyết định đầu tư các công trình chuyên ngành thông tin, truyền thông, bưu chính, viễn thông.

e) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định đầu tư các công trình xử lý chất thải rắn, công trình chuyên ngành tài nguyên, môi trường.

3. Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố do các đơn vị trực thuộc quận, huyện làm chủ đầu tư.



Điều 31. Thẩm quyền thẩm định dự án không có cấu phần xây dựng

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án nhóm A do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định dự án nhóm B, C do mình quyết định đầu tư theo phân cấp tại Điều 32 Quy định này. Trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất phức tạp của từng dự án, cơ quan thẩm định dự án sẽ có văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để lấy ý kiến của các cơ quan liên quan nhưng vẫn đảm bảo đúng thời gian quy định về thẩm định và quyết định đầu tư dự án.

3. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định dự án gửi văn bản đề nghị Sở Tài chính cho ý kiến về giá của phương tiện, trang thiết bị trước khi phê duyệt; Sở Khoa học – Công nghệ cho ý kiến về công nghệ, thiết bị và các Sở chuyên ngành khác cho ý kiến đối với các nội dung của dự án liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình.

4. Đối với dự án Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư, căn cứ nội dung, tính chất, quy mô của dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định.

5. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thẩm định. Nếu quá thời hạn, các cơ quan chuyên môn không có văn bản trả lời thì được xem như đã chấp nhận về nội dung lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý của mình.



Điều 32. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư:

a) Dự án không có cấu phần xây dựng nhóm A do Thành phố quản lý, trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng nhóm B, nhóm C (trừ dự án tại khoản 3 điều này) như sau:

a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C; trừ các dự án đã phân cấp cho Sở Thông tin – Truyền thông quyết định đầu tư.

b) Giám đốc Sở Thông tin – Truyền thông quyết định đầu tư dự án thuộc chuyên ngành thông tin, truyền thông, bưu chính, viễn thông.

3. Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư dự án nhóm C do các đơn vị trực thuộc quận, huyện làm chủ đầu tư.

Điều 33. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư công.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư công

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công:

a) Đối với chương trình sử dụng toàn bộ vốn ngân sách Thành phố, căn cứ nội dung, tính chất, quy mô của chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình gửi Chủ chương trình hoàn thiện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.

b) Đối với chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách cấp huyện, xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình gửi chủ chương trình hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

4. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định; hồ sơ, thời gian quyết định chương trình thực hiện theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 34. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Thành phố:

a) Cơ quan quản lý dự án căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

b) Cơ quan quản lý dự án trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thẩm định dự án

c) Cơ quan quản lý dự án hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách Thành phố:

a) Cơ quan quản lý dự án căn cứ chủ trương đầu tư đã được phê duyệt lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

b) Cơ quan quản lý dự án trình các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tại Điều 30 Quy định này thẩm định, quyết định đầu tư dự án.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án nhóm C được phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư:

a) Cơ quan quản lý dự án căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao phòng có chức năng quản lý xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định pháp luật.

c) Cơ quan quản lý dự án hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư.

3. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định; hồ sơ, thời gian quyết định dự án thực hiện theo Luật Xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

Điều 35. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Thành phố:

a) Cơ quan quản lý dự án căn cứ chủ trương đầu tư đã được phê duyệt lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

b) Cơ quan quản lý dự án trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án.

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý dự án hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến thẩm định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách Thành phố:

a) Cơ quan quản lý dự án căn cứ chủ trương đầu tư đã được phê duyệt lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

b) Cơ quan quản lý dự án trình cơ quan tại khoản 2 Điều 32 Quy định này thẩm định, quyết định đầu tư dự án.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án nhóm C được phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư:

a) Cơ quan quản lý dự án căn cứ chủ trương đầu tư đã được phê duyệt lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

c) Cơ quan quản lý dự án hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư.

4. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định; hồ sơ, thời gian quyết định dự án thực hiện theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 36. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp

Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.



Điều 37. Điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công

1. Cơ quan quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện việc điều chỉnh chương trình, dự án.

2. Chương trình, dự án được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư công, Điều 61 Luật Xây dựng. Cơ quan quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh chương trình, dự án sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình, dự án; hồ sơ, nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh; nội dung thẩm định, hồ sơ, thời gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư của chương trình, dự án dẫn đến làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh.


Каталог: HoatDongAnh -> ThongTinCanBiet
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> Ban thưỜng trực số: 03 /hd-mttq-btt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
HoatDongAnh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập –Tự do – Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
ThongTinCanBiet -> Của Sở Tư pháp được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
ThongTinCanBiet -> Của Sở Kế hoạch và Đầu tư được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
ThongTinCanBiet -> Abtc a. ĐỐi tưỢng đƯỢc cấp thẻ abtc

tải về 240.05 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương